Trang tiếng Việt

 Trang Nhà Quảng Đức

Trang tiếng Anh

Mật Tông


...... ... .

 

MẬT TẠNG

PHẬT GIÁO VIỆT NAM

TẬP II

Ban phiên dịch:

Thích Viên Đức, Thích Thiền Tâm

Thích Quảng Trí, Thích Thông Đức

Cư sĩ Huỳnh Thanh, Như Pháp Quân

---o0o---

MẬT TẠNG VIỆT NAM SỐ 54

BẢO TẠNG THIÊN

 

          Thiên Bảo Tạng, còn xưng là Thiên Nữ Bảo Tạng. Đây là vị Thần chủ về phước đức, cho nên được xem như đồng với nhóm Cát Tường và Biện Tài Thiên…

         Thiên Bảo Tạng có tên Phạn là Tra La Khư, nhưng không phải được dịch âm từ chữ Phạn Bảo Tạng ( Ratna garbha ) lại do Pháp Thiên Nữ Bảo Tạng Đà La Ni, xưng Thiên Vương Bảo Tạng là Tra La Khư mà có.

         Phạn ngữ Tra La Khư thì chẳng rõ. Nhưng Phạn Ngữ có chữ Tàrakha mang nghĩa là “Người cứu trơ”ï và đây cũng là tên gọi của một loài Quỷ ác. Ngoài ra, trong Đồ Tượng quyển 3 có ghi câu Phạn Chú là: OM- DARAGA  DARAGA  VIDARADI  SVÀHÀ  và được dịch âm là : “Án, tra la khư, tra la khư, tỳ đa la nễ, sa-phạ ha”. Như vậy Tra La Khư  là dịch Âm của Phạn ngữ  Daraga.

         Nay theo sự khảo cứu của chúng tôi, thì Phạn Ngữ Daraga không biết rõ nghĩa mà chỉ có Phạn ngữ Dàraka mang ý nghĩa là : bẻ gẫy, đập phá, hủy diệt, từ bỏ thói quen, tạo nên sự gián đoạn, cắt đứt quan hệ, chia ly, xé rách, xé nát, tàn phá, khiển tráchNgoài ra trong Đàn Pháp Quán Tưởng của Pháp Tra La Khư, thì lại quán chữ Tra (        ) biến thành viên ngọc báu, rồi viên ngọc báu biến thành Thiên Nữ. Như vậy chữ Tra La Khư có thể là Phạn ngữ Tàraka Và câu Chú:  “Án, tra la khư, tra la khư, tỳ đa la nễ, sa-phạ ha “ có thể được phục hồi là :

         OM- TÀRAKA  TÀRAKA  VIDARADI  SVÀHAØ

( Hỡi Đấng Cứu Độ ! Hãy giúp cho con. Khiến cho con xa lìa sự nguy hiểm sợ hãi, thành tựu điều tốt lành ).

         Pháp Đà la ni Thiên Nữ Bảo Tạng ghi là: “Vị Thiên này có đủ uy đức lớn , thần lực không gì sánh, hay ở Thế gian hành các việc thù thắng như : Lay trời động đất, dời núi lấp biển, việc hơn thua trong binh qua đều theo ý chí mà thành. Tiền của, lụa là, vàng, báu chất cao như núi. Hay mãn các nguyện mong cầu về : quan vị, kỹ nghệ, phòng giặc cướp, trị bệnh…. Hình tựợng Thiên Nữ, thân khoác áo bào đỏ tía, thắt dây lưng bằng vàng, đi giày ủng màu đen. Tay phải cầm hoa sen, tay trái cầm Bảo Châu Như Ý, diện mạo đoan chánh sáng tỏ”.

         Thầy truyền là : “Thiên Nữ có Chủng Tử Hùm (         ) , Tam Ma Gia Hình là Viên Ngọc Báu ”.

 

PHÁP THÊN NỮ BẢO TẠNG

 

         Thắng Câu Chi Viện ghi là: Tượng Thiên Nữ Bảo Tạng dài 2 thước 5 thốn.  Quán Tưởng như sau :

         Trên Đàn có cái Tòa bằng lụa ngũ sắc, bên trên có chữ Tra (        ) biến thành viên ngọc báu. Viên ngọc báu biến thành Thiên Nữ: đầu đội mão hoa, trang điểm bằng hoa đoan chánh, thân khoác áo bào đỏ tía, thắt dây lưng bằng vàng, đi giày ủng màu đen. Tay phải cầm hoa sen, tay trái cầm viên ngọc Như Ý, tỏa ánh hào quang, có uy đức không gì sánh bằng.

         Tay trái co ngón giữa, ngón vô danh, đem ngón cái đè lên móng 2 ngón, duỗi thẳng ngón trỏ và ngón út để ngang trái tim. Tay phải cầm tràng hạt. Niệm Chân Ngôn :

         - Án, tra la khư, tra la khư, tỳ đa la nễ, sa-phạ ha.

         Tụng đủ một ngàn biến, các Nguyện sẽ như ý.

 

BÀI TÁN THIÊN NỮ BẢO TẠNG

 

Vi diệu thù thắng khó luận bàn

Sáng như mặt trời tỏa hương thơm

Dung nhan đoan chánh thật hiếm có

Da mềm láng mịn tựa Đâu La ( Loại Gấm Lụa quý )

Hơi thơm từ miệng tràn nhân thế

Khiến ai gặp gỡ cũng nhìn trông ( chiêm ngưỡng)

Một lòng mong cầu người như vậy

Thường thêm cung kính, Tâm chẳng nghi

Tuy đây là việc của Thế Gian

Rốt ráo mau thành Đạo Thanh Tịnh

Hay khiến người Trì đến Bồ Đề

Cùng nhau tu tập Vô Thượng Giác

         Chọn ngày mồng năm tháng năm. Trước đó 7 ngày, 14 ngày, 21 ngày, 100 ngày hoặc 39 ngày tính đến ngày mồng năm tháng năm thì vừa vặn đủ,  ắt Pháp ấy đều thành.

         Riêng 8 câu Chú, tụng mỗi câu 21 biến trước khi tác Pháp thì Đồ Tượng 3 ghi nhận hơi khác với Kinh Bản:

1- Án, hưng bà la đế tra, cấp cấp cấp, sa-phạ ha.

2- Án, chiết la đế tra ma gia, sa-phạ ha.

3- Án, lặc xoa na đế tra, sa-phạ ha.

4- Án, bà bà lệ nhạ đế, sa-phạ ha.

5- Án, bột nhạ la đế tra, sa-phạ ha.

6- Án, dược xoa, dược xoa tế na, sa-phạ ha.

7- Án, già đế tỳ chiết duệ, hồng phấn, sa-phạ ha.

8- Án, chiết lặc na gia đáo bà đế tra, sa-phạ ha.

         Nay phối hợp với phần dịch âm của Kinh Bản, chúng tôi xin phục hồi 8 câu  Chú trên là :

1- OM ( Cảnh giác ) HAVAH ( Lời kêu gọi ) RASITA ( Hương vị đem lại tâm tư tình cảm ) JAH  JAH ( Câu triệu, kêu gọi khiến cho mau đến ) SVÀHAØ ( Quyết định thành tựu ).

2- OM ( Quy mạng ) ‘SVA ( Tự tánh ) RASITA ( Hương vị đem lại tâm tư tình cảm ) MÀYÀ ( Huyễn hóa ) SVÀHAØ ( Quyết định thành tựu ).

3- OM ( Quy mạng ) LAKSANA ( Hình tướng ) ‘SITA ( Thon thả mảnh mai ) SVÀHÀ ( Thành tựu tốt lành ).

4- OM ( Quy mạng ) BHAVA ( Hữu, sự có, sự được ) ALA ( Đấng Tối Cao, Thánh Thần ) JATI ( Phát sanh ) SVÀHAØ ( Quyết định thành tựu ).

5- OM ( Cảnh giác ) BHUJA ( Chi phối , lãnh đạo, thưởng thức ) RASITA ( Hương vị đem lại tâm tư, tình cảm ) SVÀHAØ ( Quyết định thành tựu ).

6- OM ( Quy mạng ) YAKSA ( Dược Xoa ) YAKSASENA ( Dược Xoa Quân ) SVÀHÀ ( Thành tựu tốt lành ).

7- OM ( Quy mạng ) GATE ( Thú hướng, lối nẻo ) VI’SVAYE ( Nhóm xảo diệu ) HÙM ( Khủng bố ) PHAT ( Phá bại ) SVÀHÀ ( Thành tựu tốt lành ).

8- OM ( Quy mạng ) SVARA ( Âm thanh ) NAYA ( Lý thú ) RASITA ( Hương vị đem lại tâm tư tình cảm ) SVÀHÀ (Thành tựu tốt lành).

         Ấn của 8 câu Chú trên là Ấn Ngọc Hoàn : Tay trái co ngón giữa, ngón vô danh. Đem ngón cái đè lên móng 2 ngón tay ấy. Duỗi thẳng ngón trỏ và ngón út, đặt ngang trái tim.

 

25/10/1999


 

MẬT TẠNG VIỆT NAM SỐ 54

 

     PHÁP THIÊN NỮ BẢO TẠNG ĐÀ LA NI

 

Mật Tạng Bộ 4 . No 1282 ( Tr 342 - Tr 343 )

 

Việt dịch : Huyền Thanh

 

         Bấy giờ Tam Thập Tam Thiên chủ, Thiên Vương Ma Hê Thủ La, cùng với các chúng Thiên nữ khen ngợi Thiên Vương Bảo Tạng tên là “ Tra La Khư ” có uy đức lớn, sắc đẹp, sức lực không thể sánh, hay ở thế gian làm các việc thù thắng như lay trời, động đất, nghiêng núi, lấp biển, binh qua ý chí thắng lợi mà thành. Tiền của, tơ lụa, vàng bạc tích chứa như núi cao, là chỗ thọ dụng của thế gian. Liền nói chú là:

         - Án – Tra La Khư  Tra La Khư Tỳ Đa La Nể Sa Phạ ha .

            ( OM-  DARAGA DARAGA  VIDARADI  SVÀHA ).

         Nếu muốn thọ trì Pháp này. Trước tiên, vẽ một hình Thiên Nữ. Pháp Nê Dàn, thì trước ngày mồng 5 tháng 5 cho đến ngày mồng 7, ăn loại cháo hiếm có, trường trai, ý muốn đến nơi nào thì nên tĩnh khiết.

         Phàm hành Pháp này thì chẳng kêu gọi mà Thiên Nữ tự đến, xong nên chí thành gìn giữ tư tưởng và biểu hiện ra bên ngoài. Pháp này ắt nên ở đêm mồng 5 tháng 5 thọ trì liền thành tựu quả. Đêm ngày 5 tháng 5 tập trung tư tưởng, gìn giữ suy nghĩ, luôn luôn tụng Chú 1008 biến, chẳng được gấp gáp, cho đến canh ba thì tâm liền hôn ám giống như ngủ. Thiên nữ sai các Thị nữ đến khiến cho cùng thử chơi đùa, ắt đừng nói chuyện. Đến lần thứ hai, thì vị Thiên Nữ Tra La Khư ấy tự đến tương kiến. Người tác pháp nầy, chẳng được đứng lên, mà qùy dài chắp tay đỉnh lễ hai lạy.

         Thiên Nữ ấy liền hỏi: “ Ngươi cần điều gì ? ”

         Người tác pháp đó tùy miệng đáp: Cầu xin hảo lạc, trường sinh bất tử, thông linh, tình cảm thuộc vạn sự của thế gian, suốt đời phụng sự Thiên Nữ, sanh ý muốn làm vợ chồng.

         Thiên Nữ nghe xong, rất là hoan hỷ. Ngay đêm đó liền cùng giao hợp, các nguyện như ý. Nếu muốn làm chị em thì sự việc ắt phải rõ ràng, đừng sinh hồ nghi.

         Đàn Pháp ấy rộng 2 khuỷu tay, mặt bằng phẳng, dùng phân bò xoa đất, liền dùng bột hương tô đất. Dùng 5 màu vẽ, lại lụa 5 màu đều dài 2 thước 1 tấc ( Đơn vị đo lường của Trung Hoa ). Ở bên trong Đàn, đặt toà ngồi cho Thiên Nữ. Đem các loại như  Tô, mật, sữa, trái cây vào một cái bát. Hoa, bánh 5 màu đều có 5 cây. Gom chung hạt dẻ, luá mạch thiêu đốt hoa tùy ý cúng dường.

Về Pháp vẽ Tượng. Thân Thiên Nữ dài 2 thước 5 tấc, đầu đội mão hoa, tô điểm hoa cực diệu đoan chính. Thân mặc áo bào màu đỏ thẩm, giây lưng vàng, giày ủng màu đen.Tay phải cầm hoa sen, tay trái cầm trái châu Như Ý. Thiên Nữ đó có hào quang đoan chính mà họa sư ở thế gian chẳng có thể vẽ được, ắt cần có hảo thủ, chẳng được tranh luận trả giá. Lúc tương ứng thì tâm thông linh tự tại, tiền của lụa là dư thừa, liễu đạt tất cả họa phước, trong Quan vị cao tuân, nam nữ qúy tiện thảy đều vui vẻ.

         Phàm có di động, thì tất cả qủy thần đều đến nghinh đón như kính Thiên Quan; sợ hãi chiêm ngưỡng, liền được vô ngại cho đến nghề nghiệp  hảo diệu của thế gian đều tùy ý mà thành.

         Khi có người ác đến hãm hại, liền hô lên: “Giặc cướp” thảy đều được tự trói tự đánh. Nói “thả”, liền thả. Sự chết chóc, mất mát của thế gian đều như nghiệm.Vạn bệnh trước mắt, khởi ý trì thì đều khỏi bệnh.

         Lại có 8 chân ngôn sau, phải nên thanh tịnh, tắm gội, mặc áo mới sạch. Ở trước hình tượng Phật, đều tụng 21 biến, sau đó tác pháp.

     1- Chân ngôn thứ nhất :

         - Án- Dữ bà la đế tra cấp cấp sa phạ ha.

     2- Chân ngôn thứ hai :

         - Án- Phạt la đế tra lợi ma na la Sa phạ ha.   

     3- Chân ngôn thứ ba :

         - Án- Lặc xoa na đế tra sa tra Sa phạ ha.

     4- Chân ngôn thứ tư  :

         - Án- Bà bà lệ nhạ đế tra Sa phạ ha.

     5- Chân ngôn thứ năm :

         - Án- Bột nhạ la đế tra Sa phạ ha.

     6- Chân ngôn thứ sáu :  

-         Án- Dược xoa dược xoa đế na bà Sa phạ ha.

     7- Chân ngôn thứ bảy : 

         - Án- Già đế tỳ phạt duệ hồng phấn tra Sa phạ ha.

     8- Chân ngôn thứ tám :

         - Án- Phạt lặc na gia lợi bà đế tra Sa phạ ha.

         Đem ngón giữa, ngón vô danh co lại, để ngón cái đè móng hai ngón, duỗi ngón trỏ với ngón út an trên trái tim.Tay phải cầm tràng hạt niệm chân ngôn. Đây gọi là Ấn Ngọc Hoàng .

          

                            23/ 5 / 1996

 

 

---o0o---

Mục Lục Mật Tạng Tập II

19 | 20 | 21 | 22 | 23 | 24 | 25 | 26 | 27 | 28 | 29 | 30

31 | 32 | 33 | 34 | 35 | 36 | 37 | 38 | 39 | 40

41| 42 | 43 | 44 | 45 | 46 | 47 | 48 | 49 | 50

 51 52 | 53 | 54
---o0o---

 

Trình bày: Nhị Tường

Cập nhật: 01-05-2005


Webmaster:quangduc@quangduc.com

Trở về Thư Mục Mật Tông

Đầu trang

 

Biên tập nội dung: Tỳ Kheo Thích Nguyên Tạng
Xin gởi bài mới và ý kiến đóng góp cho Trang Nhà qua địa chỉ: quangduc@quangduc.com
Địa chỉ gởi thư Tu Viện Quảng Đức, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic. 3060. Tel: 61. 03. 9357 3544