<經 id="n2129">TỤC NHẤT THIẾT KINH ÂM nghĩa HỘI VĂN HÓA GIÁO DỤC LINH SƠN ĐÀI BẮC XUẤT BẢN TỤC NHẤT THIẾT KINH ÂM nghĩa Yên Kinh - chùa Sùng Nhơn - Sa-môn Hy Lâm soạn. <卷>QUYỂN 1 LỜI NÓI ĐẦU Mãn nghe: Cạn cợt thật thà mà đạo đức mỏng. Nhân nghĩa dần mở bỏ thắt nút dây mà định ra chữ viết trên mai rùa. Người thì thấy huyền tượng, cúi thì thấy các vật, Thương Hiệt bèn chế ra chữ viết xưa Cổ văn. Sử Trữu soạn ra chữ Đại Triện trải nhiều đời lại biến đổi tùy lúc, chữ Triện và chữ Cổ văn dùng có hơi khác. Kịp khi Chu Lễ họ bọ Bảo nắm Quốc tử học lấy Đại giáo làm sáu cách viết chữ, là tượng hình, chỉ sự, hội ý, hình thanh, chuyển chú, giả tá là sáu gốc tạo chữ. Tuy là trùng triện biến thể xưa nay văn khác nhưng lìa sáu cách viết này thì đều là sai lầm. Cuối đời xuân thu bỏ giáo của họ Bảo khắp trong ngoài đều theo Tần. Thừa tướng Lý Tư khảo cứu bắt chữ Trữu riêng làm Tiểu Triện. Rồi lại bớt nét đổi cách viết, Trình Hạo bèn chế ra chữ Lệ. Đến lúc Hán phục hưng sách học thì Dương Hùng làm Huấn có tám mươi chín chương, ban cố thêm vào mười ba chương, các sách dùng chữ lược đủ. Đời Hậu Hán có Hứa Thận tập hợp Cổ văn, chữ Trữu, chữ Triện làm mục lục đến năm trăm bốn mươi thiên. Đến Lệ làm Huấn chú, làm Thuyết văn giải tự. Lúc đó Thái Bá vui mừng, cũng vì sau sự diệt học của Tần xin phán định năm kinh đủ thể khắc đá để ở cửa Thái Học gọi là Thạch kinh. Lại có Lữ Thẩm làm Học Lâm năm thiên để bổ sung cho chỗ thiếu lược của Hứa Thái. Kịp đến đời Đường lập học về Thuyết văn, Thạch kinh, Tự lâm. Đến giữa năm Đại Lịch sai Hiếu Liêm Sanh, Nhan Truyện Kinh, Quốc Tử Ty nghiệp Trương Tham v.v… phán định năm kinh, chính thể văn tự. Lại có Tự Thống, Tự Kính, Lục Thị Thích Văn, Trương Tiển Khảo Thinh, Vận Phổ, Vận Anh, Vận Tập, Vận Lược. Các tác thuật đã nhiều thêm bớt giữ còn cùng bàn thông ba sử, chứng cứ chín kinh. Nếu văn này có ý thì nghĩa kia không sai. Âm nghĩa đã hưng nguồn gốc đều có huống là giáo của Thích Tôn, bốn A-hàm sách diệu nói có tướng ở Quyền môn tám bộ Chân Tông, hiển bày không là thật tế. Chân tục đều nêu, Đường Phạm đều gồm. Nhờ lấy Thinh Danh Cú Văn làm năng thuyên, biểu lấy Bồ-đề Niết-bàn làm sở chứng diễn từ Ấn Độ, thích khắp China, trước sau phiên truyền xưa nay sao chép. Luận tiếng Phạm thì có một văn hai dụng lầm thượng khứ ở trong mười hai âm số chữ đồng về, nghi thể nghiệp hướng trong thính tám chuyển. Khảo họa điểm (?) cho nên thời Đường Sơ có Sa-môn Huyền Ứng riêng vận Tiên giác. Thiên túng sanh tri nói Đường Phạm khác lời biết xưa nay chữ lạ thủ hứng khuyết chí thiết vụ pha tường. Trước ở kinh Cổ Hoa Nghiêm Cuối ở Thuận chính Lý Luận, soạn thành kinh Âm nghĩa hai mươi lăm quyển. Kế có Sa- môn Huệ Uyển, soạn ta Tân Hoa Nghiêm Âm nghĩa hai quyển. Lại có Sa-môn Vân Công soạn ra Niết-bàn Âm nghĩa hai quyển. Lại Cơ Pháp sư ở chùa Đại Từ Ân soạn ra Pháp Hoa Âm Huấn một quyển. Hoặc chưa trọn đủ ba tạng hoặc còn riêng cục bộ một kinh tầm kiểm khuyết như biên chép không thứ tự. Đến đời Đường gần cuối có Sa-môn Huệ Lâm, trong thì tinh thông Mật giáo vào cửa Tổng trì, ngoài thì cứu hắc lưu nghiền nát văn tự, rất diệu về thinh ninh Ấn Độ rất huyền về âm vận China, đã nhận được ở Tiên sư cũng là suối lớn cho Hậu học, thê tâm hai mươi năm vạch đọc tất cả kinh soạn thành Âm nghĩa gồm một trăm quyển, khai nguyên Thích Giáo Lục. Trước từ Đại Bát-nhã, cuối ở Hộ Mệnh Pháp chỗ âm các kinh đến năm ngàn không tăm bốn mươi tám (5 0 4 8) quyển, bốn trăm tám mươi (4 8 0) pho. Từ Khai Nguyên Lục Hậu, nối nhau truyền kinh luận và nhặt lượm các Di luật mà truyền. Từ Đại thừa Lý Thú Sáu Ba-la-mật-đa Kinh, đọc hết Khai Nguyên Thích Giáo Lục gồm hai trăm sáu mươi sáu (2 6 6) quyển, hai mươi lăm pho, âm trước chưa chép, nay đọc là đó. Phục dó (lại vì) Sa-môn Vô Ngại Đại sư, trời sanh ra dã duệ trí, thần trao anh thông, gồm giảng các kinh, biến nhu chương sao, truyền đăng ở niệm, lợi vật tâm thấy âm nghĩa chưa toàn lo kiểm văn có sót. Nhôn di hoa hàn kiến mạng phỉ tài khiển đối hy quang. Vội bày đuốc sáng, song hoặc có hiểu chữ rộng lược, thích nghĩa cạn sâu, Đường Phàm đối dịch xưa nay đồng khác. Tuy y vào bằng cứ kính ai lai anh mong lại đọc rõ ắt không có lầm lỗi. TỤC NHẤT THIẾT KINH ÂM nghĩa <卷>QUYỂN 1 (1 quyển này giải thích 10 quyển này là) ĐẠI THỪA LÝ THÚ SÁU BA LA MẬT KINH (1 pho 10 quyển) QUYỂN 1 Đại phác: Đại là lớn, phác là thật thà chân chất. Phác là chất gỗ, vật chưa đục đẻo, là lúc khí tượng chưa phân lại nói tàn phác xem là tội của khí công tượng, hủy đạo đức làm nhân nghĩa là lỗi của Thánh nhân. Đại phác là quá thật thà chất phác. Các nghĩa phác trên hình như chẳng dính líu gì. Nhất là trong Phật pháp lại càng không. Vạn lại - Vạn là mười ngàn, tên châu tên người… Lại là tên một nhạc khí. Lại lớn, là loại ông tiêu có hai mươi ba ống dài bốn tấc, lại nhỏ, có mười sáu ống dài hai tấc. Phân luân - là lăng xăng, nhiều hình dạng, là rối rắm nhiều tơ Húc nhật - Húc nhật là mặt trời mới mọc - Húc là sáng. Kế Tân - Tên nước ở Tây Vức hoặc gọi là Cá-thấp-mật-la, hoặc Ca-diếp Di-la đều là tiếng Phạm đọc sai. Chính là Yết-thấp-nhó-la, dịch là ai vào? nghĩa là nước này khi chưa lập kinh đô có một ao rộng lớn người chẳng dám đến gần. Có một La-hán thấy thế đất phải vào ở. Bèn xin rồng nhường cho một đầu gối. Rồng chịu, La-hán liền hóa thân to lớn đầu gối để hết ao rồng. Rồng bỏ lời hứa đuổi La-hán đi. La-hán lại dùng thần lực lạm cạn hết nước. Rồi lập thành quách. Người vào ở bảo: nếu không có thầy ta thì ai dám vào, bèn lấy đó đặt tên nước. Không phủng - Không là lớn, là thông. Phủng là lý, là sáng. Không Phủng là tân một vị Tăng. Ngang khái - Ngạch là thẳng. Hai chữ đều là tên cây. nghĩa chung là đại khái, tóm tắt. Bạt-già-phạm - Cũng gọi Bà-già-bà hoặc Bạt-già-bạn, tức là gọi Đức Thế Tôn. Bạt-già-phạm là tên thứ mười trong mười hiệu. Đại Trí Độ Luận nói tên hiệu Như Lai có vô lượng, lược nói sáu thứ là Tự Tại Xí Thạnh Đoan Nghiêm, gọi là Cát Tường tôn quý. Nay nói Bạt-già- phạm thì đủ sáu nghĩa này, nên người dịch kinh để nguyên chữ Phạm. Ca-lan-đa-ca - Xưa gọi là Ca-lan-đà hoặc Ca-lan-đạc-ca đều là tiếng Phạm đọc sai, chính ra là Yết-lại-đà-ca dịch là tiếng chim kêu tốt. Tức ở bên thành Vương xá có một vườn tre lớn có nhiều chim đậu, bèn lấy đặt tên. Tức nói chỗ lý thú của Bát-nhã. A-tăng-xí-da - Xưa gọi A-tăng-kỳ dịch là Vô ương số, tức hết số gọi. Trong cổ Hoa Nghiêm Âm nghĩa nói trong một trăm hai mươi số thì vô ương số ở thứ một trăm hai mươi. Lại y Tiểu Thừa Số của Từ Ân Pháp sư dẫn Cu-xá nói số này sáu mươi truyền mất tám số, vô ương số ở thứ năm mươi hai. Y hộ - Là nương cậy, cậy nhờ nhau. Ly ương - Là cương buộc đầu ngựa bằng da. Minh tinh - Minh tinh là mở sáng, tức là sao Thái Bạch. Buổi sáng ở phương Đông là Khải Minh, buổi tối ở Tây là sao Thái Bạch. Hồi phục - Ngược dòng mà chảy lên - tức là chỗ nước xoáy của sông của biển. Ca-lỗ-la - Hoặc gọi Ca-lầu-la, Yết-lộ-trà, Tàu gọi là diệu sí, hay kim sí, tức kim sí điểu (chim cánh vàng), chim và rồng đều đủ bốn loại, kim sí điểu noãn sanh ăn rồng noãn sanh. Kim sí điểu hóa sanh thì ăn cả bốn loài rồng vì oai lực lớn vậy. Lủ giả - Lủ là còng lưng. Lủ giả người còng lưng. Khỏa giả - Khỏa là ở truồng. Khỏa giả người truồng. Lung á - là điếc và câm Vọng lượng - là một loại quỉ giống như trẻ con ba tuổi, sắc đỏ đen, mắt dỏ, móng đỏ, tai dài, tóc đẹp. Chỉ chưởng - Chỉ là bằng, đá mài. Chỉ chưởng là tay xoa vuốt. Ải hiệp - là chật hẹp là tiếng chó sủa. Triền lý - Triền là chợ, nơi ở. Lý là năm nhà hoặc năm mươi nhà gần nhau là một lý, lý cũng là ở. Triền lý là nơi ở. Anh vũ - Anh vũ chim két, cánh xanh mỏ đỏ lưỡi người nói được tiếng người. Mâu ngưu - là tên một loại trâu, cũng gọi là trâu bờm dài của giống rợ ở Tây Nam Trung Quốc. Phong ngưu - Phong là tên một loại trâu hoang ở phương Nam - Giao chỉ là hiến trâu cho Thừa tướng là đó. Dũng bi - là loài thú giống con gấu, đầu dài chân cao, lông vàng trắng, chân trước nắm bắt được. Hổ báo - Hổ là chúa loài thú. Báo giống con hổ, mình có chấm đen, nhỏ hơn hổ. Sài lang - Giống chó sói. Có hai loại lớn là sài lang, nhỏ là sài nô. Cùng thợ săn giết nai thỏ giữ mà không dám ăn. Ăn xong sài nô mới ăn thịt dư. Không hầu - là tên nhạc khí. Nói sư Diên tạo ra. Lại nói sư Kiên vì vua Tấn tạo ra để đánh gõ, là một loại dâm nhạc. Ngươn xà - là một loài rắn độc. Khi bị cắt thịt ấy bỏ ra đất thì sôi lên như bị lửa đốt, phút chốc cháy hết mới sống được. Phúc yết - Một loài rắn độc nhỏ ba tấc đầu to như cánh tay người. Ngư miệt - là con ba ba. Ngươn đà - Ngươn là con ba ba lớn, lớn như bánh xe, nhỏ như cái mâm có sức thần bắt người mà ăn - Đà giống như thằng lằn có vảy, lớn dài cả trượng, nhỏ thì bốn tấc rưỡi. Phụng Hoàng - Phụng là trống Hoàng là mái là loài chim báo điềm lành, là chim thần. Là loài chim tượng trưng cho người quân tử, chẳng phải cây ngô đồng chẳng đậu, chẳng phải trục thật chẳng ăn. Thấy nói thì thiên hạ thái bình. Tô-mạc-già mạo - Mạo là khăn bịt đầu, Tô-mạc-già là tiếng Hồ (Phạm) Tàu dịch là đùa giỡn. Đây là khúc hát từ nước Qui Tư. Thoàn Phiệt - là thuyền và bè. Bè được cột bằng tre trúc gỗ nổi trên mặt nước. Bạo (Bộc) hà - Bạo là chợt mưa, nước phun lên dữ dội. Hào ly - là mảy may, rất bé nhỏ (số bé nhất gọi là hốt, mười hốt là ti, mười ti là hào, mười là ly). Khinh miệt - là coi thường. ------------------------------------- <詞>ĐẠI THỪA LÝ THÚ SÁU BA LA MẬT KINH QUYỂN 2 Ca-già-lân-để-ca - là tên chim quí của Tây Trúc, thân có lông rất mềm nhẹ, để làm áo Chuyển luân thánh vương. Áo lông hiện thấy cũng là loài trên nhưng thô cứng hơn thời xưa. Bất thuẩn - Thuẩn là mắt mở hơi máy động, tục gọi là nháy. Bất thuẩn là không nháy mắt, nhìn trừng trừng. Ốt-bát-la - Xưa nói Ưu-bát-la hoặc Âu-bát-la, dịch là hoa sen xanh rất thơm rất lớn, chỉ có ở núi tuyết trong ao không nóng. Bát-trì-ma - Hoặc gọi Ba-đầu-ma hoặc Bát-nô-ma gọi đúng là Bát-nạp-ma, Tàu dịch là hoa sen đỏ. Bôn-trà-lợi - Hoặc gọi phân-đà-lợi, Bôn-noa-rị-ca, Tàu dịch là hoa sen trắng ở nhân gian cũng rất hiếm. Man-trà-la - Hoặc gọi Man-tra-la, Tàu dịch là Đàn lớn nơi các Thánh tập hợp. Kinh Kim Cang Đảnh nói có mười bảy Đại Man-trà-la mỗi mỗi đều có bốn Man-trà-la. Ốc-uất - là rập rạp, nơi có nhiều cây cỏ. Am âm - là chữ thần chú (chân ngôn). Hỷ-hê - Nẩu-mê là con thỏ - Khốt-xoa là sói đầu Nể hế là chữ thần chú - Óc ngật là chữ thần chú Chẩn tuất là lo cho người nghèo, cứu tế. Tâm phế - là tâm phủ. Trường vị - là ruột và dạ dày - Can đởm là gan và mật. Tỳ thận - là tỳ (lá lách) và thận. ------------------------------------- <詞>ĐẠI THỪA LÝ THÚ SÁU BA LA MẬT KINH QUYỂN 3 Xuyên hiếp - là xuyên hông. Trác đạm - Trác là mổ, đạm là ăn - Là mổ nuốt. Kiềm thủ - là kềm kẹp. Trách liệt - Trách là mở, nở lớn, xé rách - Là xé rách thịt ra. Phần liệu - là đốt cháy. Tương sao - Sao là bức ép. Yển mắc - là đè ngửa, là té nhào úp mặt. Truyển chước - là đào, đục khoét, chặt đứt. Cương bí - là yên cương ngựa. Tiên thát - là roi vọt để đánh thúc ngựa. Bị hạ - là râu dưới, râu hàm. Phù nhạn - là le le vịt trời. Diệc tịch - là con chuồn chuồn, con sam? Ky sất - là chấy rận - Tam đẳng: loài bọ chét chấy rận v.v… Minh linh - là sâu trên cây dâu - con tằm? (Con ong?) Mâu đức - Một loài sâu ăn hại lúa. Phụ chung - Một loài sâu - Giáp (kịp) điệp: Một loài bướm. Khương lương - Con bọ cánh cứng, con bọ hung. Thằng mạch - Ruồi nhặng. (Thạc) lạc đà - Con lạc đà trên lưng có bứu, chở nặng ngàn cân đi ba trăm (3 0 0) dặm biết suối nước ở đâu. Khoanh doanh - Gầy guộc yếu đuối. Bì bác - là lột da, đánh xé rách da. Chuẩn phách - là xe rách da. Khất tín - là đi ăn xin - Lao quyện - Là nhọc mệt, lười biếng. Cung xảo - hai đầu của cây cung. Cô quýnh - là cô độc, cô đơn. Quảng quả - là cô độc, góa bụa. Linh ngữ - là tên ngục. Phủ việt - Là dao búa để chém. Dã đạo - là trùng độc trong bụng giết người. Hộ-ma pháp - Hộ-ma là tiếng Phạm, Đường dịch là lửa. Xét Du- già Hộ-ma kinh có bốn loại lò lửa là hình bán nguyệt hình tròn, hình vuông, hình tám góc ứng với tám pháp là câu triệu, hàng phục, tức tai, kính ái. Đều lấy hoa quả để trong lò mà đốt rồi lấy ăn. Tiềm khứ - là nấu. Tuấn phát - là bớm con ngựa. Chí nhó - Là cắt tai. Uyển nhãn - là khoét tai. Nghi tỉ - Là cắt mũi. Khôi hoài - Khôi là đứng đầu, Thầy - Là giết thầy hung ác. Phù võng - là các lưới săn thỏ, săn thú. Tăng chước - là trói cột ràng rịch. Tiết-lệ-đa - gọi Tất-lệ-đa là tiếng Phạm, Tàu dịch là ngạ quỉ. ------------------------------------- <詞>ĐẠI THỪA LÝ THÚ SÁU BA LA MẬT KINH QUYỂN 4 Nhủ bộ - Bộ là nhai cơm mà đút, mớm cơm. Nhủ bộ là bú và mớm. Tiễn tục - là vẻ buồn khổ chẳng vui. Khể nhà - là khe nước trong núi. Phàm trương - là giương buồm. Hấp thủ - Hấp là hút hơi vào, hút lấy. Hoàn xuyến - Hoàn là nhẫn đeo tay, xuyến là vòng ở cánh tay. Nhó đương - là bông tai đeo ở tai (đồ trang sức đeo tai) (xỏ lỗ tai mà đeo). Bài ưu - là đùa vui. Ni-sát-đàm-nhân - là tiếng Phạm chỉ số đếm rốt ráo là một phần rất nhỏ, như một phần của ngàn vạn lần một sợi lông. Tốt-đổ-ba - hoặc gọi Tô-thâu-bà, Tháp-bà. Tàu dịch là Tháp để thờ Xá-lợi-phất, hoặc gọi là Phù đồ = tháp. Ngoãn nhi - Noãn: Thẹn đỏ mặt Sang vưu - Bịnh ghẻ bướu. ------------------------------------- <詞>ĐẠI THỪA LÝ THÚ SÁU BA LA MẬT KINH QUYỂN 5 Mộng mị - là ngủ say thấy mộng. Ngạo ngộ - là thức dậy. Hãm tỉnh - Hãm là té hố. Tỉnh là giếng, hầm sâu để bắt thú vật. Hãm tỉnh là rơi xuống hầm hố. Du vịnh - Du là bơi trên mặt nước. Vịnh là chìm trong nước mà đi. Du vịnh là bơi lặn. Câu nhị - là mồi ở lưỡi câu để bắt cá. Hắc phong - là ong đen tức ong bầu. Tuyền-lam - là tiếng Phạm nói kiếp tai có gió dữ. Đàm ngược - là cười nói cười giỡn. Khô cao - là nói cây khô, khô khốc. Nhãn tình - con ngươi - Tư hạ là người hèn hạ. ------------------------------------- <詞>ĐẠI THỪA LÝ THÚ SÁU BA LA MẬT KINH QUYỂN 6 Chiên-trà-la - hoặc là Chiên-đà-la là tiếng Phạm chỉ kẻ giết mổ. Chỉ một giai cấp hèn hạ, khi đi phải lắc chuông hoặc có cây gậy trúc phá đầu để người biết trước. Nghó huyệt - là hang kiến. Thể đặng - Thể là thềm bậc. Đăng là đi - là trèo núi. Quyên khí - là bỏ hết, trừ sạch. Quỉ mục - là thẹn thuồng, xấu hổ. ------------------------------------- <詞>ĐẠI THỪA LÝ THÚ SÁU BA LA MẬT KINH QUYỂN 7 Dũ đọa - là lười biếng mệt mỏi. Canh ngân - là cày ruộng - phương phức: hương thơm tỏa ngát. Hoạn giáp - là cầm binh. A-ca-nị-tra - Tiếng phạm nói đủ là A-ca-tịnh-sắc-tra, dịch là sắc cứu cánh. Là cõi trời sắc giới thứ mười tám. Lại gọi là không có cõi trời nhỏ khác sánh ngang. Cũng chỉ là một trời này chỉ lớn không nhỏ. A-tỳ - Tiếng Phạm hoặc gọi A-tỳ, A-tỳ chỉ dịch là vô gián. Có hai: Một là thân vô gián, hai là chịu khổ vô gián. Địa ngục này rộng sâu đều hai vạn do-tuần. Thiệm bộ châu - Tiếng Phạm là tên đất liền, xưa gọi là Diêm-phù hay Diêm-phù-đề. Lập thế A-tỳ-đàm luận nói: Phía Bắc châu này là sông Ni-dân-đà-la, ở bờ Nam là trung tâm châu này, có cây Thiệm bộ, dưới đáy bờ Nam có Thiệm bộ huỳnh kim gọi là vàng Diêm-phù-đàn. Cây này nhân vàng mà đặt tên, châu này nhân cây mà có tên là Thiệm bộ châu. Thắng thân châu - Xưa gọi là Phất-du-kiện hoặc Phất-bà-đề hoặc Tỳ-đề-ha đều là tiếng Phạm nặng nhẹ gọi khác nhau. Đúng là Bổ-ra- phược-vó-ni-giá, dịch là Thân Đằng Tỳ-đàm nói người châu này thân hình thù thắng không bịnh hoạn cao tám tấc nên đặt tên như thế. Ngưu hóa châu - Xưa gọi là Cù-già-ni hoặc Cù-da-ni, hoặc Cù-đà- ni, gọi đúng là Ngộ phược Ni nghĩa. Dịch là Ngưu Hoá. Tỳ-đàm nói vì ở đó nhiều trâu để trao đổi bán chác nên đặt tên đó. Cu-lô-châu - Xưa giáo lý Uất-đơn-việt hoặc Uất-đát-ra, hoặc Uất- đa-ra-câu-lâu, cũng gọi là Úc-đa-ra-cưu-lưu. Gọi đúng là Ốt-đát-ra-cự- lổ, dịch là Cao thắng, người châu này không chết yểu, sống đến ngàn tuổi. Tắc (sắc?) phương - chính là vuông vức bốn mặt bằng nhau. Tủng lạt - là sợ sệt. Chu cấp là cấp cho đầy đủ cứu tế. <詞>ĐẠI THỪA LÝ THÚ SÁU BA LA MẬT KINH QUYỂN 8 dài. Quán tập - là thói quen. Thao động - là quấy rối chẳng yên. Mao ngưu - giống trâu mà bốn chân có lông, lưng gối đều có lông Tác đội - là đồ lấy nước. Mãng xà - rắn rất to. Sẫm siệt - chất đá không uống được, chất cỏ mới sanh có độc. Đằng măng - mắt không sáng, ngủ mới thức dậy. Thô sáp - thô rít không trơn. Muộn mô - sờ mó cầm nắm. ------------------------------------- <詞>ĐẠI THỪA LÝ THÚ SÁU BA LA MẬT KINH QUYỂN 9 Cảm hận - giận hờn. Ánh tế - che sáng. Hỏa hoãn - lửa ấm. Tiêu hỏa - gió dữ. ------------------------------------- <詞>ĐẠI THỪA LÝ THÚ SÁU BA LA MẬT KINH QUYỂN 10 Mổ chỉ - ngón cái của tay chân. Hạm đạm - hoa sen (hoa chưa nở, dù dung đã nở). Toát ma - nhún rờ, sờ mó. Ba tiêu - cây chuối. Lạc dịch y - áo lót mồ hôi, áo một đầu choàng lên vai hữu một đầu ở dưới nách tả rồi mặc y ca sa bên ngoài. Giá sắc - trồng lúa là giá, gặt lúc là sắc - lúa ở đồng gọi là giá, lúa gặt về gọi là sắc.  <卷>QUYỂN 2 Tục Âm Tân Đại Phương Quảng Phật Đà Hoa Nghiêm Kinh bốn mươi quyển (Từ quyển một đến quyển mười lăm được giải thích chữ trong quyển hai này). <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 1 Thất-la-phiệt - là tiếng Phạm, tên nước ở Tây Vức, gọi đủ là Thất- la-phiệt-tất-để. Dịch là Phong Đức hay Văn Vật. Xưa là nước Xá-vệ. Người vào thành này đều là nhân vật đạo đức đều tốt cả năm Thiên Trúc cùng nghe nên gọi là Văn Vật. Lại xưa ở đây có Tiên già ở đây tu tập Đạo Tiên. Sau có Tiên trẻ học được quyết. Văn Vật Tăng già mất rồi thì Tiên trẻ ở đây mà tạo dựng thành quách nên lấy làm tên. Ế chướng - Ế là dấu, che, lấy lông vũ che mình. Chướng là che cách. Giản trạch - là chọn lựa lấy cái tốt. Giai trì - là lên thềm. Lan thuẩn là hàng rào. Thoan kích - Thoan là nước chạn chảy trên cát. Kích là tiếng nước nhảy lên. Hồi phức - nước chảy ngược lên - chỗ nước xoáy trong sông biển. Diêm-phù-đàn - hoặc gọi Diêm-phù, hoặc gọi Thiệm bộ - Lập Thế luận nói có cây Thiệm bộ sanh ở bờ Nam sông Nê-dân-thát-la. Trung tâm châu ở phía bờ Bắc có cây ở dưới đáy bờ Nam có vàng ròng Thiệm bộ tức là vàng Diêm-phù-đàn. Nhân đó tên Nam Thiệm bộ châu. Môn thát - Thát là cửa nhỏ. Song dung - cửa sổ. Hạm đạm: là hoa phù dung đã nở. Bố hộ - hay Bố lộ nghĩa là ở chỗ quyết lộ đầu khắp bày. Nhân huân - là nguyên khí mạnh, hương thơm bày khắp. Tân phân - là lăng xăng, rối loạn, rối rắm. Hoàn xuyến - Hoàn là nhẫn đeo ngón tay, xuyến là vong đeo cườm tay. Câu-tô-ma - hoặc gọi là Cu-tô-ma-na dịch là vui ý, là sắc hoa đẹp thơm, người nghe nói đều vui ý. Dà phu - là ngồi kiết già, là thế ngồi cát tường, thế ngồi hàng ma: chân trái để trên chân phải. Thiên trúc: hoặc gọi thân đốc, thân độc, tức nước Thiên Trúc cũng gọi Hiền Đậu, Ấn Độ. Gọi đúng là Đặc-la, dịch là Nguyệt. Tây Vức Ký nói ở đó chúng sanh mãi luân hồi không thôi đêm dài vô minh mặt trời đã ẩn mất chỉ còn mặt trăng hiền lành các hiền thánh nối nhau dẫn dắt như mặt trăng chiếu sáng, nên lấy đó làm tên. Ô Trường quốc - gọi là Ô-trượng-na là tiếng Phạm, Tây Vức Ký nói: nước này chu vi hơn năm ngàn dặm sùng kính Phật pháp tin Đại thừa. Xưa có một ngàn bốn trăm cơ sở, gồm mười tám ngàn Tăng đồ cùng học nghiệp Đại thừa tịch định khéo đọc kinh văn, giới hạnh thanh khiết, riêng đọc phạn chú. China quốc - hoặc gọi Chân Na hay Chấn Đán hay Ma-ha Chi-na, dịch là Hán quốc hoặc Đại Đường, Đại Hạ hoặc gọi Tư Duy quốc là gồm nhiều người trí lược hay suy tư. ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 2 Vi tranh (tỉnh) - Vi là trái ngược, lìa nhau. Tỉnh là can ngăn, tức can ngăn trái ngược? A-nậu - là tiếng Phạm, dịch là chẳng cầu. Khỏa lồ - ở truồng bày thịt da ra. Doanh lũ - gầy ốm yếu đuối. Tiêu toại - tiều tụy, hình thù xấu xí. Sài lang: là loài thú núi, thuộc sói. Có hai thứ sài lang và sài nô nhỏ hơn. Sài nô đi trước cùng thợ săn được thú chẳng dám ăn trước, đợi sài lang ăn rồi mới ăn. Khô hạt - là hết nước chết khô. Ế mạc - màng thịt che mắt. Giả mị - Mị là ngủ, giả mị là đủ áo mão mà ngồi ngủ. Chẩn cấp - Chẩn là cứu người nghèo thiếu, tức cấp cho đầy đủ. Địa ngục - là ngục ở dưới đáy Thiệm bộ châu. ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 3 Tần giáp - là uốn mình co duỗi tay chân cho đỡ mệt nhọc. Tụ lạc - là xóm quê nhỏ có một số ít người ở. Tuyền phúc - là chỗ nước xoáy trong sông biển. Lôi chấn - là trời đất làm lò, âm dương làm khí, đánh gõ thành tiếng - Tức là sấm sét. ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 4 dịch. Hách dịch - Hách là nhanh, sáng đỏ; sáng đỏ nhanh lớn gọi là Hy di - là vui vẻ. Trỉ niệ là hầm hố, hầm hố ở ngoài thành. Hoàng tường - là tường vách không dám nhảy qua. Siễm cuống - là nịnh nọt lừa dối. Quyên tác - cột treo vật gì. Ky ương - là cái dây da quàng quanh cổ ngựa. Ân nhục - là da cọp làm nệm, nệm da thú. Sang vưu - là ghẻ nhọt, ung bướu. Dụ hối - là dạy dỗ khuyên bảo. ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 5 Hàm vị - là vị muối, vị mặn. Hất nhiên - là cháy dữ, cháy nhanh gấp. Vịnh du - Vịnh là lặng, đi dưới nước; du là bơi trên mặt nước. Tuyền phức - là chỗ nước xoáy ở sông biển. Quân thập - là nhặt lượm. Quái ngại là chướng ngại. Lăng-già - là tiếng Phạm chỉ một báu vật, là tiếng mật chú không có nghĩa. Tiêu họa - là hô ngâm họa tiếng. Mộn mạc - là cầm nắm sờ mó. Đạt-lát: tiếng Phạm không có nghĩa. Cứ tức - là nhanh gấp. Phổ chú là mưa rót xuống. Thuyền phương - là ghe thuyền, phương là nhiều thuyền cột dính nhau. ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 6 Thuyền bát - là thuyền và bè. Hoặc tiễn - là tên mê lầm. Ca sa - gọi đủ là Ca-la-sa-duệ, dịch là nhiễm sắc, hoại sắc. Vì người tục ở Tây Vức đều dùng màu trắng, để khác lạ nên ca sa phải nhuộm màu xấu xí. Tề luận - Cái rún, vùng rún. Lưỡng hiếp - là hai bên hông. Quảng hạp - là rộng hẹp - Ngư Bổ - Là người bắt cá, đánh lưới cá. Đồ lạp - là kẻ giết mổ và săn bắt. ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 7 Ánh tế - che sáng. Thiện ách: cái ách (đè cổ trâu) lành. Diêm-la vương - tiếng Phạm gọi đúng là Viêm-ma-la, dịch là Bình Đẳng Vương là người nắm quyền coi tội phước sanh tử, có tám ngục nóng tám ngục lạnh xử phạt tội nhân rất bình đẳng. Hoàn tường - tường rào không cho vượt qua. Phân huân - hơi thơm bay xa. Diên mậu - rộng lớn. Manh đông: cái mái nhà, rường nhà. bay. Phù nhạn - le le vịt hoang, vịt trời. Uyên ương - loài chim cùng sống bên nhau, ở cùng ở bay cùng Bạch hạc - loài chim mỏ dài sống lâu ngàn năm, đầu lưng có sắc đỏ, là chim thần tiên thấy thì có điềm lành - gà gáy biết sáng hạc kêu biết nửa đêm. Lý cách - bện lông chim (?). Nhó đáng: đồ trang sức đeo ở tai. ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 8 Ổng uất - ổng là cỏ thơm, tức cỏ thơm rậm rạp mọc nhiều. Thông thúy - sắc xanh mạ non. Ưu-bát-la hoặc gọi Âu-bát-la gọi đúng là Ốt-bát-la, lá nhỏ thơm rất xa cõi người không có là hoa sen xanh. Ba-đầu-ma - cũng gọi Bát-đầu-ma, Bát-noa-ma, Bát-đặc-ma gọi đúng là Bát-nạp-ma là hoa sen hồng, hoa sen đỏ vàng. Câu-vật-đầu - hoặc gọi Câu-mâu-na, gọi đúng là Câu-mổ-đà là hoa sen đỏ, màu rất đỏ (đỏ thẩm) rất thơm. Phân-đà-lợi - hoặc gọi Bôn-trà-lợi-ca, gọi đúng là Bổn-noa-rị- ca, là hoa sen trắng, màu trắng tuyết, trắng bạc lóa mắt người (?), rất thơm. Khiên ngã - là kéo dắt. ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 9 Ba đào - Ba là sóng lớn, lãn là sóng nhỏ. Đào là sóng rất to. Ba đào là sóng to. Dõng lãng - Dõng là nhảy lên, lãng là sóng lớn, tức sóng to. Lan thuẫn - là lan can, hàng rào. Song dũ - là cửa sổ. Triền lý là nơi ở năm nhà trở lên. Di hàm - là tên răng hàm. Dung Viên là tròn thẳng hình ống Kiển mạc (phác) - cắt mổ banh ra. Hung ức - là bụng dạ. Quá tấc - quá đầu gối. Võng vãng - màng da giữa các ngón chân. Lộc sủy - là đùi nai. Túc ngận - là gót chân. Bất thuấn - nhìn trừng trừng chẳng nháy mắt. Ung túc - Ung là hòa vui. Túc là cung kính. ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 10 Hà chữ - bến sông. Phong giản - bịnh phong, động kinh. Tiêu sửu - bệnh khát ốm gầy. Môn thát - môn là cửa lớn, thát là cửa nhỏ, tức cửa thông. - Một trăm lạc-xoa là một cu-chi - Lạc-xoa và cu-chi đều là số đếm của tiếng Phạm - mười vạn là một lạc-xoa, trăm vạn là một lạc- xoa, vạn vạn là một lạc-xoa. Tôn Tử Phương này tính 10x10 là trăm, mười trăm là ngàn, mười ngàn là vạn. Từ vạn đến ức có ba bậc Thượng, Trung, Hạ đếm mà biến đổi - Theo số Huỳnh Đế đếm có hai mươi ba số tức là 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, trăm, ngàn, vạn, ức, triệu, kinh, cai, tỷ, hoại, câu, giản chính, tải. Cũng từ vạn trở đi có ba bậc mà đếm. Hạ là 10x10 mà biến, Trung là 100x100 mà biến. Thượng là ức x ức mà biến Huệ Uyển Pháp sư nói cu-chi ở đây là ức, A-dũ-đa là triệu, na-do-tha là kinh. Ngoài ra so theo đây mà biết. - Từ ức trở đi đều có thể dùng làm một số mà đếm lường. Lại đếm đến số lượng gốc thì gọi là bất khả thuyết. Nao Bát Mi (di?) - La Dà - Bà Ha - Đổ Lã - Nể Hi - Biều Nghiệt Đa - Ấn Hát - Đát La - Tỳ Mã đều là chữ thần chú (chân ngôn) không có nghĩa. ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 11 Cù lộ - là ngã tư đường. Đằng căn là rễ cây Hoằng đằng. Trỉ điệp - Trỉ: năm bản là đổ, năm đổ là trỉ, một trăm trỉ là thành. Thành của Thiên tử là một ngàn trỉ, thành của công hầu là một trăm trỉ, thành của Bá là bảy mươi trỉ, của tử, Nam là năm mươi trỉ. Vậy trỉ là thành nhỏ (?). điệp là vách của người nữ trên thành. Dục hương - là hán hương?. Khiếu kích: xoi lỗ nhỏ mà nhìn Thượng thuyên - là kho lẫm. Đỉnh thực - thợ gốm nhồi đất. Phôi khí - đồ gốm chưa nung. Táo thấp - khô ướt. Tuất quính - là cô đơn, không anh em Địch dự - vợ lớn nối ngôi. Nhật Tề - mặt trời mọc lên Giá tứ - ngồi xe bốn ngựa kéo. ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 12 Tự tế - cúng tế. Tuần thú - đi khắp mà tra xét Khánh chí - hết chí, hết chí kính thành. Lịch toán - Thiều xỉ - Thiều trẻ con cạo tóc để hai trái đào. Xỉ trẻ bảy, tám tuổi thay răng. Vó hầu - là rình xét. Bậc hài - Bậc là phụ giúp. Hài là hoa. Nguyên tập - Nguyên trồng lúa cấp cho ăn. Nguyên tập: chỗ đất bằng và thấp. Sũng lệ - thương khóc. Hung tàn - dữ dằn giết hại. Phong đăng - Trúng mùa, lúa mọc nhiều. Ngất nhiên: Ngọn núi thẳng đứng. Kiêu xỉ - Kiêu ngạo xa xí, kiêu xa. Cổ rằng: đùi vế, tay chân tốt. Phi cổ - không phải tội. Bài nang - Túi da thổi lò rèn. Nhương tý - Vạch áo đưa cánh tay ra. (?) đập. Khiết xỉ - cắn. Nghiết thiêu - khêu chọc cho động đậy. Phung trương - sình chương. Trương vị - trong bụng sướng thích Cân mạch - gân xương và mạch máu. Tiên xỉ - roi gậy đánh ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 13 Trừng ngận - lóng trong. Ông uất - cỏ mọc rậm rạp. Phể nghê - lỗ nhỏ nhìn qua tường. Bảo tiệm - hầm báu. Châu chữ - chỗ ở trong châu. Khỏa lộ - ở truồng. Đạm nhục - ăn thịt - siễm cuống - nịnh nọt gạt lừa. ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 14 Thiết tự - Thiết là cạn, trộm. Câu-thi-na - tiếng Phạm tên thành nước Tây Vức. Tàu gọi: nhuyến thảo thành, hương mao thành. Nơi này có nhiều cỏ này, ở trung Ấn Độ hơn ngàn dặm là nơi Như Lai nhập Niết-bàn. Bát-Niết-bàn - là tiếng Phạm xưa gọi là Nê-hoàn. Gọi đúng là Ma-ha-ba-lợi-nhó-phược-nẩm, dịch là Đại viên tịch, ba điểm tron bốn đức, viên quả. Lộc chư - nước bọt (?). Hao động - khuấy động. Triền điếm - chợ búa quán xá. Nham tụ - hang núi hiểm Dục hương - bán hương. Cữu lạc - cảnh mặt trời lặn. Sấp hoạt - rít rắm và trơn láng (?). ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 15 Bi trì - ao đầu chứa nước. Ưu-bát-la là hoa sen xanh. Ba-đầu-ma là hoa sen hồng. Câu-vật-đầu - là hoa sen đỏ. Phân-đà-lợi - là hoa sen trắng. Thao chi là giẫm đạp. Tranh địch - Tranh là vỗ trống làm vui. Vốn có đàn sắc hai mươi bảy dây. Người Tần có hai con vô nghĩa tranh cha chế ra đàn sắc đều có mười ba dây nhân đặt tên là tranh. Địch là ống có bảy lỗ. Tục nói: Khương dịch có ba lỗ. Địch là rửa sạch tà uế mà nạp nhã chính. Không hầu: không là nhạc khí của Sư Diên làm ra, sau lại xuất hiện trên ruộng dâu của nước chư hầu nên lấy hầu đặt tên. Tỳ-bà - là tên của nhạc Hồ. Đẩy ra là sắc, dẫn kéo là Bà vỗ trống mà đặt tên. Tiêu sắc - Tiêu có hai mươi ba ống dài một thước bốn tấc, nhỏ thì mười sáu ống dài một thước hai tấc. Múa mà thổi tiêu để biểu tượng cho cánh phượng tiêu dài tám thước một tấc, rộng một thước tám tấc hai mươi bảy dây. Thuấn mục - Thuấn là nháy mắt. Mục là con ngươi. Mục là nhắm mắt im lặng mà trong biết rõ (không phải ngủ). Thần vật - là môi mép nói năng. Môn khổn - là cái chốt gài cửa (?) Đệ tương - Đệ là kịp, đắp đổi lần lượt.  TỤC NHẤT THIẾT KINH ÂM nghĩa <卷>QUYỂN 3 này. Tục Tân Âm Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm Kinh Từ quyển mười sáu đến hết quyển bốn mươi. Tân Dịch Thập Địa Kinh 9 quyển Hồi Hướng Luân Kinh 1 quyển Thập Lực Kinh 1 quyển Cả bốn kinh trên có ba mươi sáu quyển đều tục âm ở quyển ba ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 16 Bổ-đà-lạc-ca - cũng gọi Bổ-đắc-lặc-ca, xưa gọi là Bảo-đà-la đều là tiếng Phạm, dịch là Tiểu hoa thọ sơn (núi cây hoa nhỏ) tức trong núi này có nhiều câu hoa ấy rất thơm. Tức bên bờ Nam Hải nơi quán Tự Tại Bồ-tát ở. Ổng-uất - nơi cây cỏ mọc rậm rạp. Sũng viên - đều bằng nhau. Cung thỉ - là cung và tên. Bảo đang - vật báu trang sức đeo tai. Độc lâu - sọ người, đầu lâu. Y hô: là cậy nhờ. Chương hoàng - là sợ sệt. Cảnh hài là kinh hãi, sợ sệt. Giác lực - đấu sức nhau. ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 1 7 - 18 Thủy sở - đánh gậy. Khai xiểng - mở mang, mở sáng. Giản trạch - chọn lựa, phân biệt. Chủ giá: thần giữ lúa. ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 19 Giác ngộ - thức mà thấy, biết mà tin là ngộ. Giác ngộ: hiểu biết sáng suốt. Hiều khấp - là kêu khóc, kể lễ và khóc lớn. Đạo lương - gạo thóc lương thực. Hỷ hí - giỡn chơi, mừng rỡ. ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 20 Thuần thục - đã chín muồi. Tế bạn - bờ bến. ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 21 Triền lý - chợ búa nơi ở từ hai mươi lăm nhà trở lên (năm nhà là lân, năm lân là lý). ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 22 Hôn mị - tối tăm, ngu mê (?) Kiểm sách - kiểm tra ngăn cấm khuyên gắng. <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 23 biển. Tuyền phức - nước chảy ngược lại - chỗ nước xoáy của sông Khô cao - khô khốc, chết khô. Thoàn phiệt - thuyền và bè bện cột tre và cây nổi trên mặt nước để chuyển chở các vật. Ế mô - Ế là bịnh mắt, mô mắt có màng che không sáng. Bảo thằng - dây báu, là dây mực báu để sửa lỗi, (báu làm dây để giăng mắc). Phi tần - các cung phi vợ vua. ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 24 Quỳnh độc - riêng rẻ một mình, không người nương tựa. Câu khanh - hầm hố sâu có nước, khe nước. Đôi phụ - đôi là đống đất cao đồi nhỏ. Đôi phụ là đồi núi. Kinh cức - là gai gốc, (kinh là tên cây nhuộm được - Cức là cây táo chua). Tu nhụy - là tua nhụy của hoa sen. ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 25 Dâm dật - hoang dâm phóng đãng. Bang só - đánh bằng gậy như cái mái chèo. Linh ngữ - ngục tù trị tối. Tẩn cắt - bị cắt xương đầu gối. Cung vó - cửa thông các cung (cung là nhà ở của vua chúa) Tê ngưu - giống trâu nước đầu to bụng xệ, chân có ba móng màu đen, đầu có ba sừng, một sừng ở trên đầu, một sừng ở trán, một sừng ở mũi. Tức con tê giác. ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 26 dày. Can đởm - tức gan và mật tính can đảm. Trường vị - ruột và dạ Hoàn bội - là vòng ngọc, và ngọc bội (miếng ngọc đeo cổ, vòng ngọc đeo ở tay). Mẫu hiếp - hông của mẹ. Tàm quí: hổ thẹn (hổ với người thẹn với mình). ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 27 Trở hoại - hư nát. Phần nhiệt - đốt cháy, đốt nóng. ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 28 Dực tùng - theo hầu kính giúp. Diên mậu là lâu đài, rộng lớn. Tổn diệt - rơi rụng mất hết. Sao rơi. Nịnh mị - Nịnh nọt giả làm vui lòng. Khiển vi - tội lỗi làm trái. Khất ngại (tín?): ăn xin. Viên vưu - giống khỉ nhưng lông xanh đen, đuôi dài bốn, năm thước. Huyền phục - áo quần đẹp tươi. ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 29 Khẩn (xan) lấn - tiếc của bền chắc - rất keo kiệt. Tăng khoáng - bông tơ, tơ lụa. Bách trách - rất bức bách cùng quẩn khốn cùng. Tẩy địch - rửa sạch, dẹp hết. <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 30 Khai tịch - mở mang rộng ra. Oánh triệt - sáng tỏ thấu suốt. Ngự hãn - cấm ngăn, chống cự lại. ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 31 Ả - Lã - Đã 3 chữ đều là tiếng Phạm không có nghĩa Hàm tông - họp lại (dệt các sợi tơ lại với nhau) Điên giản - bịnh điên cuồng động kinh, kinh phong. Duyên tích - chỉ và thiếc. Mài luyện - rèn luyện đầy đủ. Sấm vó - lời nói trước việc sẽ xảy ra nhưng rất khó hiểu, việc ấy ra rồi mới biết. ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 32 Ốc điền - ruộng phì nhiêu mầu mở, ruộng tốt. Dục kim - bán vàng. Bổ-đặc-già-la - cũng gọi Phú-già-la hay phất-già-la, dịch là số thủ thú, tức số hữu tình tạo tập nhân lấy khổ quả hoặc dịch là Nhập tức bỏ ấm trời vào ấm người. Xa-ma-tha - là tiếng Phạm, dịch là Chỉ tức (dứt hết) cũng gọi Tịch tịnh, tức chính định lìa trầm trạo (hôn trầm và trạo cử). Tỳ-bát-xá-na - hoặc gọi Tỳ-bà-thiết-na dịch là quán sát tức là chính huệ quyết trạch, tức là chỉ quán hai tên. ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 33 Quan thược - là cái chốt khóa cửa. Bạt-phệ - chụp cắn. Hại (cại?) ngưu - thế trâu đi mạnh mẽ. Thiệu nghệ - Nối kế nhau. Viện nhiễm - rửa sạch bụi bẩn. Ngân lệ - tàn bạo trái ác. ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 34 Thảo tích - chứa cỏ. Thanh ứ - bầm tím, sưng tím. Sang trương - sình chương. ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 35 biết Nễ-diễm - là tiếng Phạm, dịch là Sở tri là cảnh (điều) người trí Ngạnh ế - nghẹn, mắc xương. Hoạn giáp - áo giáp (?) Tỉnh hãm - té, sụp hầm. Lợi liêm - lưỡi liềm bén. Mậu dịch - đổi, mua bán. Chi-đề - là tiếng Phạm hoặc gọi Thế-để-chế-đa hay Chế-để-da, dịch là chứa nhóm (tích tụ) tức là tháp miếu, cao phần. Tức nơi Phật thuyết pháp hay Niết-bàn mà xây tháp miếu thì trời người cúng dường chứa nhóm phước đức. ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 36 Bung hận - cái thẹo, sẹo. Trầm nịch - chết chìm. Khởi trượng - Khởi là áo giáp. Trượng là nghi trượng. Tiêu hao - hao mất. Thoán phục - chạy trốn. Noãn xác - vỏ trứng. Miêu ly - mèo và chồn cáo. Từ thạch - đá nam châm. Diên linh - sống lâu trả mãi Thẩm lậu - thấm lọt ra ngoài. ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 37 Kim tết - mạt vàng vụn. Tam-ma-bát-để - tiếng Phạm, dịch là đẳng chí, đẳng trì là giữ tâm luôn bình đẳng, thân tâm an hòa đã hết hôn trạo. Pháp loa - loa pháp (vỏ ốc làm loa nói ra tiếng pháp?) Bình thản - yên bình không lo lắng. Hiệp liệt - chật hẹp yếu kém. ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 38 Phái nhiên - mưa nhiều. ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 39 Trở hoại - hư nát. ---------------------------------------- <詞>TÂN ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH QUYỂN 40 Đạm nhục - ăn thịt. Hủy mộc - Hủy là tên gọi chung trăm cỏ, hủy mộc là cỏ cây. Đăng chú - đèn đuốc. <詞>TÂN DỊCH THẬP ĐỊA KINH QUYỂN 1 Thiên Trúc - Xưa gọi là Thân Độc, Thân Đậu. Mới gọi là Ấn Độ, gọi đúng là Ấn Đặc-già-la, dịch là Nguyệt (trăng). Tây Vức Ký nói nước này Phật nhật đã lặn mất Hiền thánh nối nhau mà dẫn dắt quần sanh như có trăng chiếu sáng vậy. Do đó đặt tên. Sơ-lặc quốc - tiếng Phạm, gọi đúng là Khư-lộ-số-đát-lặc dịch là Ác tính quốc. Vì tính người nước này bạo ác. Nước này có núi Khư-lộ- số-đất-lặc nên lấy núi làm tên (ở Bắc Ấn Độ) Càn-đà-la - hoặc gọi Kiện-đà-la, dịch là Trì Địa. Vì nước này có nhiều Thánh hiền đắc đạo trụ trì nên không bị nước khác xâm lấn. Lại gọi là Hương khí biến, vì nước này có hoa nhiều hương thơm khắp. Ca-thấp-di-la - hoặc gọi Ca-diếp-mật-la, nước Kế Tân là sai. Dịch là A Thùy Nhập = ai vào được (đả giải thích ở trước rồi). Phi truy - là mặc áo đạo, (áo đạo nhuộm sắc đen xấu mặc vào khác kẻ tục). Ổ-ba-đã-la - xưa gọi Úc-ba-đệ-đa, dịch là cận tụng, là đệ tử nhỏ tuổi không xa rời thầy thường gần gũi thần nhận kinh đọc tụng hoặc dịch là Thân giáo. Xưa gọi Hòa Xá, Ổ Xã Hòa thượng không phải là tiếng Phạm không phải tiếng Đường bởi thông các nước mà chuyển âm sai. Mông Đề - chẳng phải tiếng Phạm là tên chùa của nước Kế Tân. Ẩu nộ - giận dữ. Cẩn toàn - tài năng hoàn toàn (?). Na-lan-đà - là tên chùa ở Tây Vức, dịch là người không hẹp (?). Tây Vức Ký nói các đời vua cùng xây một chùa luôn mở cửa Đông mà cúng ngàn Tăng. Từ lập ra đến nay chưa có người phạm gian nghi, nên năm vùng Ấn Độ xã thí không hẹp mà đặt tên. Linh tinh - tên người. Đề Đề Tê Ngưu - tên Pháp sư nước Qui Tư, dịch là Liên Hoa Tinh Tấn. Quách hân - tên người (Hân là mặt trời mới mọc). Đích lựu - giọt nước. Trình ngạc - tên người. Sở tể - mang sang (?). Luyện dã - rèn đúc. Duyệt dự - vui vẻ. ---------------------------------- <詞>TÂN DỊCH THẬP ĐỊA KINH QUYỂN 2 Kha bối - tên vỏ ốc dùng làm tiền mua bán (?) Bích ngọc - một loại ngọc quí của vua chúa để làm tin Tư lương - lương khô đem theo. Thô khoáng - to lớn. Thệ thích - chất độc chết người ở các loài ông rắn ruồi. Thẩm lạc (thử) - tên một loại đá (gạo nát?) Nại-lạc-ca - hoặc gọi Na-lạc-ca, dịch là khổ khí, khổ cụ tức đồ dùng để hình phạt tội nhân. Thoan trì - nước cạn trôi nhanh trên cát. Luân nịch - chết chìm. Than chứ: bờ nước. ---------------------------------- <詞>TÂN DỊCH THẬP ĐỊA KINH QUYỂN 3 Môn mạc (mô?) = cầm nắm sờ mó. Văn nhuế - con ve muỗi. Khương lương - con bọ hung màu đen. Sách lệ - Sách: mưu tính, lệ: khuyên cố gắng. Uẩn (ổn) bạo - uẩn là giận dữ, bạo là tàn ác. ---------------------------------- <詞>TÂN DỊCH THẬP ĐỊA KINH QUYỂN 4 Tiển thốc - mũi tên đầu bịt sắt nhọn. Minh bột - biển cả, vùng biển. Hậu mạc - màng dày rộng. Triền quả - ràng rịt cột trói. Ấn tỷ - ấn ngọc của Thiên tử các chư hầu không dám dùng. Thừa tướng Lý Tư dùng chữ Triện viết trên ấn rằng “Thụ mạng ư Thiên đế Thọ Vónh Xương”. Điên giản: Bịnh động kinh điên cuồng. Trùng độc sâu có chân có độc làm đau và giết người. - Chú trớ - Chú là đọc những lời có thiện ác theo. Trớ là đọc những lời khiến người làm việc bị trở ngại. nước. Huyền ế - mắt bịnh không thấy đường. Khái quán là rót tưới Hiều cao - kể lễ gào khóc. Vị thán - thở ra than trách. Hồ ti - than thở. ---------------------------------- <詞>TÂN DỊCH THẬP ĐỊA KINH QUYỂN 5 Xí điền - chen vào, để chân vào. Thuấn tức - là động hơi thở, tức hít vào thở ra. ---------------------------------- <詞>TÂN DỊCH THẬP ĐỊA KINH QUYỂN 6 Ngộ ngộ - thức dậy (giác ngộ?). Khai xiểng - mở mang rộng ra. Cứ vị - việc gấp, làm gấp (?). Sử lưu - ngựa chạy nhanh. ---------------------------------- <詞>TÂN DỊCH THẬP ĐỊA KINH QUYỂN 7 - Na-dũ-tha - tiếng Phạm, cũng gọi na-do-tha là tên số đếm của Tây Vức. Xét số đếm của Huỳnh Đế có hai mươi ba số, từ vạn trở đi đều có Thượng, Trung, Hạ ba bậc đó là vạn, ức, triệu, kinh, cai, tỷ, nhương, câu, giản, chính, tải, (đái?). Hạ số là 10x10, trung số 100x100, thượng số ức x ức. Theo Huệ Uyển xưa trong kinh Hoa Nghiêm ở phẩm A- tăng-kỳ có 100 lạc-xoa là một cu-chi. Cu-chi ở đây là ức cu-chi, cu-chi là A-dũ-đa, tức là triệu. A-dũ-đa A-dũ-đa là na-do-tha, tức là kinh. Vậy na-do-tha là một kinh, các số khác chuẩn theo đây mà biết. U thúy - là sâu kính, sâu xa. Ky hệ - buộc ràng, cột trói. Hối dụ - khuyên răn dạy dỗ. <詞>TÂN DỊCH THẬP ĐỊA KINH QUYỂN 8 Huy dục - sáng rực rỡ. Ái đãi - bị mây che. Hai túc - sợ hãi lo lắng. ---------------------------------- <詞>TÂN DỊCH THẬP ĐỊA KINH QUYỂN 9 Sâm lệ - cây mọc có đôi. Ma-hê - tiếng Phạm có Ma-ha-thủ-la, dịch là Đại tự tại, tức là Đại Tự Tại Thiên Vương cua cõi Sắc giới. Điền xí - Đồ trang sức bằng hoa vàng - chỗ nhốt chung mọi vật (?) ******* <詞>THẬP LỰC KINH Sát biệt - không biết là gì. ******* <詞>HỒI HƯỚNG LUÂN KINH Tư lương - lương khô và tiền bạc, là vật phụ giúp thành công, tức muốn đến Bồ-đề Niết-bàn thì trước phải tu phước đức trí tuệ là hai thứ tư lương. Vô hộ - không nơi cậy nhờ. Phẩn hận - giận hờn, oán hận. Tinh tương - tinh là cùng, đều. Tương là đem, giúp - giúp nhau. <篇> <卷>QUYỂN 4 Gồm âm nghĩa các kinh sau: Đại Thừa Bổn Sanh Tâm Địa Quán Kinh tám quyển. Thủ Hộ Quốc Giới Chủ Đà-la-ni Kinh mười quyển. Đại Thừa Du Già Mạn Thụ Thất Lợi Thiên Lý Thiên Bát Đại Giáo Vương Kinh mười quyển. Cả ba kinh trên gồm hai mươi tám quyển được âm nghĩa trong quyển 4 này <詞>ĐẠI THỪA BẢN SANH TÂM ĐỊA QUÁN KINH TỰA Y phu - than ôi, tiếng ở đầu câu Thuyền đề - là cái nôm bắt cá và cái bẫy bắt thỏ - Được các quên nôm, được thỏ quên bẫy. Quì lộ - là đường lớn xa, thông cả tám hướng. Núi Kỳ-xà-quật - tiếng Phạm đúng là Cật-giá-đà-la-cự-tra, dịch là ngọn Linh thứu. Núi này có nhiều chim Thứu ở nên lấy đó đặt tên. Hoặc khỏa - ở truồng. Lễ tuyền - suối nước ngọt. Đề hồ - từ sữa có lạc, từ lạc có tô, từ tô làm ra đề hồ, là chất bổ. <詞>ĐẠI THỪA BẢN SANH TÂM ĐỊA QUÁN KINH QUYỂN 1 A Nhã Kiều Trần Như - gọi đúng là A Nhã Đa Kiều Trần Na, A nhã đa dịch là giải, là người hiểu pháp đầu tiên tên là Kiều Trần Na. A-sử-ba-thất-đa - tiếng Phạm xưa gọi là A-thấp-phược. Dịch là Mã Thắng, tức tên của Mã Thắng La-hán. Trừng triệt - lóng trong. Bí-xá - tiếng Phạm, hoặc nói Tỳ-xá hay Phệ-xá là một trong bốn dòng họ ở Tây Vức hoặc gọi là Trưởng giả tức người giàu có sang trọng. Tuất-đạt-la - hay Thủ-đà-la, một trong bốn dòng họ là nông phu ít học. Anh vũ - là chim két, lông xanh mỏ đỏ nói được tiếng người. Tàm kiển - cái kén con tằm. Tô-mê-lô - tiếng Phạm, gọi đúng là Tô-mê-lô tức núi Diệu cao, núi Tu-di. Núi này do bốn báu mà thành = mặt Đông có bạc trắng, mặt Bắc có vàng ròng, mặt Tây có pha lê, mặt Nam có lưu ly xanh. Do bốn báu tạo thành nên gọi Diệu, cao hơn các núi khác nên gọi cao. Cũng gọi Diệu quang, vì bốn báu sáng chói chiếu đời. Thiệm-bặc-ca - cũng gọi Thiệm-bạc-ca dịch là Uất kim hoa lớn. Đại luận nói cây này cao lớn hoa vàng hương thơm bay ra. Cực bạo - lửa dữ, cực ác. Hung ức - xương ức, lòng dạ Trầm luân - chìm đắm, chết chìm. Manh quy - con rùa mù. ------------------------------------- <詞>ĐẠI THỪA BẢN SANH TÂM ĐỊA QUÁN KINH QUYỂN 2 Trùng nhũ - bú mút. Bạo trượng - nước ngập lụt dữ. Mâu sác - mâu kích dài hai trượng để đánh giặc. Tủy não - Tủy não hay là mỡ trong xương, não à óc trong sọ. ------------------------------------- <詞>ĐẠI THỪA BẢN SANH TÂM ĐỊA QUÁN KINH QUYỂN 3 Văn manh - muỗi mòng, ruồi lằn. Tượng táp - bị voi chà đạp. Tán phong - họp nhiều mũi nhọn một chỗ, chóa. Già phu - ngồi kiết già. Ngồi có hai cách một là kiết già hay toàn già, hai là bán già - bán già là chân trái để lên chân phải. Kiết già là chân trái để lên đùi phải rồi chân phải để lên chân trái cả hai mặt bàn chân đều ngứa lên. Đây là thế ngồi hàng ma và cát tường. Thoàn bát - là thuyền và bè (giống như thoàn phiệt). Nuy tụy - cỏ héo. <詞>ĐẠI THỪA BẢN SANH TÂM ĐỊA QUÁN KINH QUYỂN 4 càng. Lâu nghị - con dế ăn hại mầm cây. Hoặc gọi Tỳ phù là kiến Ca-lan-đà - tiếng Phạm hoặc gọi Ca-lan-đa hoặc Ca-lan-đạt-ca, gọi là chim hót tiếng hay. Trong Trúc lâm ở thành Vương xá có nhiều chim này. Hóa dục - buôn bán hàng hóa. Triền tứ - chợ búa hàng quán. Mậu dịch - mua bán, trao đổi. Man diên - vướng vít mãi chẳng dứt. Song dũ - cửa sổ. Diêm nhiên - cháy bùng lên. Bồng bột - rối rắm mạnh mẽ nổi lên. Tẩn mã - ngựa cái - ngựa hoang? Truy hung - để trong lòng buồn giận mãi đến có thể hủy mình. ------------------------------------- <詞>ĐẠI THỪA BẢN SANH TÂM ĐỊA QUÁN KINH QUYỂN 5 Mâu sác - mâu kích để đánh giặc. Tích lịch - sấm sét. A-luyện-nhã - hoặc gọi A-luyện-nhi, A-lan-nhã, A-lan-na. Gọi đúng là A-lan-nương dịch là chỗ tịch tịnh hoặc vô tránh địa hoặc ở trên núi, trong rừng, nơi đồng văng, nghĩa địa… đều cách làng xóm một cu- lô-xá, xa lìa chốn ồn ào. Hổ báo - hổ và beo (báo sao giống gấu được?) Sài lang - chó sói. Ưu-đàm - là tiếng Phạm hoặc gọi Ô-đàn gọi đúng là Ưu-đàm-bát-la, dịch là Diệu đoan hoa, hay Tường đoan hoa là hoa quí trên trời cõi người không có. ------------------------------------- <詞>ĐẠI THỪA BẢN SANH TÂM ĐỊA QUÁN KINH QUYỂN 6 Kích quang - là các lỗ sáng trên vách, nhìn qua được. Phi nga - con bướm đêm, đom đóm. Tẩn lộc - con nai cái. Phương nhị - mồi thơm gắn ở đầu lưỡi câu để câu cá, mồi ngon dụ người. Tường bích - tường vách. Phôi ngỏa: ngói gạch (phôi: ngói chưa nung) Ba tiêu - cây chuối. Hà mô - con ếch, con ểnh ương. ------------------------------------- <詞>ĐẠI THỪA BẢN SANH TÂM ĐỊA QUÁN KINH QUYỂN 7 Thê thóa - nước mũi nước miếng nước mắt. ------------------------------------- <詞>ĐẠI THỪA BẢN SANH TÂM ĐỊA QUÁN KINH QUYỂN 8 Viên hầu - con khỉ hay nhảy chuyền Ai muộn - bụi bậm. Thanh thằng - ruồi xanh, con nhặng. Ví kẻ gian nịnh lừa người trắng thành đen, ác thành thiện… Phệ đát tiếng chữ chú (chân ngôn) không cần nghĩa. ******* <詞>THỦ HỘ QUỐC GIỚI CHỦ ĐÀ LA NI KINH QUYỂN 1 mạc. Bỉnh diệu - chiếu sáng, sáng rực. Sa lỗ - cát mặn, mỏ muối ở sa Hạm đạm - chưa nở gọi là phù dung, nở rồi gọi hạm đạm có nơi gọi hạm đạm là hoa sen (?). Yết la - là chữ thần chú, không nghĩa. Phủ kích - đánh tát. Ba đào - sóng rất to. --------------------------------- <詞>THỦ HỘ QUỐC GIỚI CHỦ ĐÀ LA NI KINH QUYỂN 2 Khô cối - giết hại thầy hung ác, giết người đứng đầu. Tuyền phức - nước chảy ngược lại, chỗ nước xoáy của sông biển. Si mạc - màng ngu si. --------------------------------- <詞>THỦ HỘ QUỐC GIỚI CHỦ ĐÀ LA NI KINH QUYỂN 3 Tòng lâm - bụi rậm, nhiều cây cỏ. Mãng tự - cỏ rậm, chữ rậm? Điều cấu - rửa sạch các dơ bẩn. Di sướng - vui sướng, vui hòa. --------------------------------- <詞>THỦ HỘ QUỐC GIỚI CHỦ ĐÀ LA NI KINH QUYỂN 4 dữ. cỏ. Đế thính - nghe mà xét kỹ. Bạo lưu: mưa như thác đổ, dòng nước Nguy hiểm - (tai ách hiểm nạn), nguy hiểm. Úy mộc - nhiều cây Kiều Trần Như - gọi đủ A Nhã Đa Kiều Trần Na. A Nhã Đa là người biết đầu tiên. Kiều Trần Na là tên người. Tức là người hiểu biết pháp đầu tiên tên Kiều Trần Na. Đa-đà A-già-độ - hoặc gọi A-già-độ là đần độn. Gọi đúng là Đát- tha-nga-đa dịch là một hiệu trong mười hiệu của Như Lai. A-la-ha - gọi đúng là Yết-ra-hát-đế dịch là Ứng cúng, tức là hiệu thứ hai trong mười hiệu của Như Lai. Tam Miệu Tam Phật Đà - gọi đúng là Tam Miệu Tam Một Đà tức là chính Đẳng Giác, hay chính biến tri. Nhó thiện - đồ ăn ngon, vật quí đựng thức ăn. --------------------------------- <詞>THỦ HỘ QUỐC GIỚI CHỦ ĐÀ LA NI KINH QUYỂN 5 quán Hoàn giáp - là áo giáp, đồ binh khí đâm xuyên giáp? Trì hoãn - Chậm chạp, thong thả. Xa-ma-tha là chỉ, tức định. Tỳ-bát-xá-na - là quán, tức huệ. Xa-ma-tha - Tỳ-bát-xá-na là chỉ --------------------------------- <詞>THỦ HỘ QUỐC GIỚI CHỦ ĐÀ LA NI KINH QUYỂN 6 Kiến sáp - nói lắp, nói không thông. Tâu phá - bịnh bể tiếng ngựa hý buồn. Hy di - kính sáng hòa vui, vui vẻ - Tiết lặc Hạc lệ - Hạc kêu. Tranh địch - tiếng đàn tranh (sắc mười ba dây) và ống địch bảy lỗ. Loa thinh - tiếng một thứ cổ nhạc, tiếng ốc thổi. Cốc hưởng - tiếng vang trong hang. --------------------------------- <詞>THỦ HỘ QUỐC GIỚI CHỦ ĐÀ LA NI KINH QUYỂN 7 Đằng la - là tên khác của Hổ ma tức cây mè, cây vừng. Cổ dương - con dê đen. Thạch khoáng - các thứ cát đá. Linh đạt - chuông và mỏ. Lân-đà, tiếng phạm tên một hoa sắc đỏ, ngựa ô. Biện tiệp - biện luận nhanh chóng, lưu loát. --------------------------------- <詞>THỦ HỘ QUỐC GIỚI CHỦ ĐÀ LA NI KINH QUYỂN 8 Kiển nạp - nói lắp nói không thông. Phiệt dụ - dụ về bè. Ca xuy - ca hát họa theo. <詞>THỦ HỘ QUỐC GIỚI CHỦ ĐÀ LA NI KINH QUYỂN 9 Tuần thú - đi khắp đẻ tra xét. Cô quynh - Cô độc, cô đơn. Nguyên đà - Nguyên giống con ba ba mà to hơn, đà giống con cá sâu có vảy. Chu ngột - câu không cành. Khang dắt - vỏ trấu. Phiệt duyệt - nêu rõ công trạng trên hai bảng rồi treo ở cửa. Kháp châu - đếm châu = lần chuỗi. Lạp đạp tử - nhóm thóc lại một chỗ để dùng để gia trì. Bình hạng - bình đựng rượu. ÁÁ nhi tiếu - cười ha hả. Nghiệt-thà - là tiếng Phạm, chà xát tay. --------------------------------- <詞>THỦ HỘ QUỐC GIỚI CHỦ ĐÀ LA NI KINH QUYỂN 10 khát. Hạn lao - ngâm nước. Cơ cẩn - chết đói. Lôi đình - sấm sét. Soán đoạt - cướp ngôi. Đào thoán - trốn tránh, chạy trốn. Giả tử - tên trái cây ăn vào hết Phát diện - té mặt úp đất. Thị thần - liếm, lấy lưỡi liếm vật. Quyền thủ - vâng làm, co tay, co quắp. Trớ mạt - nuốt nước bọt, nuốc nước miếng. ******* <詞>ĐẠI THỪA DU GIÀ THIÊN BÁT VĂN THÙ ĐẠI GIÁO VƯƠNG QUYỂN 1 A-xà-lê - tiếng Phạm hoặc A-già-lê, A-tả-lê dịch là Quỉ Phạm Sư là đem phép tắc đúng pháp mà dạy truyền cho đệ tử. Hòa thượng là tiếng Phạm Ô-ba-địa-da dịch là Cận chứng, nghĩa là vị tôn sư này là nơi đệ tử gần gũi tập tụng. Xưa dịch là thân giáo. Xưa theo tiếng tục gọi là uẩn xả tức nay là Hòa thượng? Ma-hê-thủ-la - gọi đúng là Ma-hê-thấp-phiệt-la. Ma-hê dịch là đại, thấp-phiệt-la dịch là tự tại thiên, tức đại tự tại thiên vương, tức vị Thiên vương này ở trong đại thiên giới được rất tự tại. Xuẩn động - tức loài trùng rất nhỏ biết cục cựa, máy động. Đồ nhi - kẻ giết mổ sinh vật. Điền lạp - người săn bắt giữ ruộng. Khôi quái - giết thầy, người cầm đầu hung ác. Ngư bổ - người đánh bắt cá Đà lư - con lạc đà. Trư cẩu - heo chó. Ám Á - người câm không nói được. Hy di - vui hòa sướng thích. Ốt-bát-la - xưa gọi Ưu-bát-la, Âu-bát-la dịch là hoa sen xanh. Phân-đà-lợi - hoặc Bôn-trà-lợi hoặc Bôn-noa-lý-ca là hoa sen trắng. Bát-đầu-ma - Ba-đầu-ma, Bát-noa-ma, Bát-đặc-ma, Bát-nạp-ma là hoa sen hồng. Câu-vật-đầu - Câu-mâu-đầu, Câu-ma-noa, Câu-mổ-đà là hoa sen đỏ. ----------------------------------- <詞>ĐẠI THỪA DU GIÀ THIÊN BÁT VĂN THÙ ĐẠI GIÁO VƯƠNG QUYỂN 2 Nam. Bát-đà: hoặc gọi Ba-nại-la dịch là hiền hoặc hiền thiện. Khắc già - là sông Hằng xuất phát từ ao vô nhiệt não chảy ra biển ----------------------------------- <詞>ĐẠI THỪA DU GIÀ THIÊN BÁT VĂN THÙ ĐẠI GIÁO VƯƠNG QUYỂN 3 Thảm Mộ Địa, tiếng Phạm là Tam-bồ-đề tức chính Đẳng Giác. Miên-hàm - tiếng Phạm, bí mật không dịch nghĩa. ----------------------------------- <詞>ĐẠI THỪA DU GIÀ THIÊN BÁT VĂN THÙ ĐẠI GIÁO VƯƠNG QUYỂN 4 Thôi sài - răng hô bày ra. Cao phệ - tiếng chó sủa, tiếng hùng hổ, gào khóc lớn. Phủ lạn - rả nát, nát nhừ hôi thúi. Thân phân - rực rỡ, rối loạn. Bốc thệ - bói toán. ----------------------------------- <詞>ĐẠI THỪA DU GIÀ THIÊN BÁT VĂN THÙ ĐẠI GIÁO VƯƠNG QUYỂN 5 Tỳ-lô-giá-na - gọi đúng là Phệ-lổ-tả-nẳng dịch là quang minh biến chiếu (ánh sáng khắp chiếu) mới dịch là Đại Nhật Như Lai, tức ánh sáng của Như Lai chiếu sáng chỗ tối không cần đèn đuốc. A-súc - tiếng Phạm là Bất Diệu, hoặc gọi là A-sáp hay Ác-sô, dịch là Vô động, tức tên một vị Phật ở phương Đông. Lại đọa - lười biếng chẳng siêng chẳng kính. Kiền-chùy - là tiếng Phạm, dịch là đánh gõ gỗ đá kim loại làm báo hiệu. Giản trạch - chọn lựa. ----------------------------------- <詞>ĐẠI THỪA DU GIÀ THIÊN BÁT VĂN THÙ ĐẠI GIÁO VƯƠNG QUYỂN 6 Oánh minh - sáng láng, rực rỡ. Triền phược - trói cột, ràng rịch. Siễm dũ - nịnh nọt. Hưu phế - nghỉ bỏ. ----------------------------------- <詞>ĐẠI THỪA DU GIÀ THIÊN BÁT VĂN THÙ ĐẠI GIÁO VƯƠNG QUYỂN 7 đoán. Nhó-diễm - tiếng Phạm, tức cảnh của trí biết không phải dự Bỉnh hiển - làm sáng tỏ? ----------------------------------- <詞>ĐẠI THỪA DU GIÀ THIÊN BÁT VĂN THÙ ĐẠI GIÁO VƯƠNG QUYỂN 8 Tế bạt - cứu giúp cứu độ, nhặt hết. ----------------------------------- <詞>ĐẠI THỪA DU GIÀ THIÊN BÁT VĂN THÙ ĐẠI GIÁO VƯƠNG QUYỂN 9 mọc. Bức trá - bức bách gấp. Đăng nhập - lên thềm, bước lên, lúa ----------------------------------- <詞>ĐẠI THỪA DU GIÀ THIÊN BÁT VĂN THÙ ĐẠI GIÁO VƯƠNG QUYỂN 10 Khỏa hình - ở trần truồng. Tự tế - cúng tế, cúng thần, tế mùa xuân. Tê phá - bể tiếng, tiếng ngựa hí. Lệ cấp cột thắt, vặn lại. Để trái - quở trách, khi chê, lấy tiền. Câu-dư-lê-tử - gọi đủ là Mạt-già-lê Câu-dư-lê-tử, Mạt-già-lê là họ, Câu-dư-lê-tử là tên mẹ. Ngoại đạo này nói khổ vui chẳng do nhân mà do tự nhiên, tức tự khiên ngoại đạo. Tỳ-la-hoãng-tử - gọi đủ là Sách-xà-tà Tỳ-la-hoãng, Tỳ-la-hoãng là tên mẹ, Sách-xà-tà dịch là Đẳng Thắng. Ngoại đạo này chẳng tu đạo, trải vạn kiếp tự nhiên hết sanh tử như chuyển lâu (lũ) hoàn. Cưu-đà Ca-chiên-diên - gọi đủ là Ca-la-cưu-đà Ca-chiên-diên, Ca-la-cưu-đà dịch là hắc cảnh (đảnh núi đen?). Ca-chiên-diên là họ. Ngoại đạo này tùy người mà ứng đáp, như hỏi có thì đáp có, hỏi không thì đáp không. Phú-lan-na Ca-diếp - Phú-lan-na dịch là mãn Ca-diếp là họ dịch là Qui Thị. Ngoại đạo này cho là không có nhân. Ni-càn-đà Nhược-đề-tử - Ni-càn-đà dịch là vô kế, Nhược-đề là tên mẹ cũng gọi là Thân Hữu, mệ tên Thân Hữu. Ngoại đạo này cho khổ không có nhân nhất định, nhân ắt phải chịu, không có đạo thì không đoạn dứt được. A-xà-đà Sí-xá-khâm-bà-la - A-xà-đà dịch là Vô thắng - Sí-xá- khâm-bà-la, thì theo tên này. Ngoại đạo này lấy tóc người làm áo, năm nhiệt nướng mình. <卷>QUYỂN 5 Quyển 5 này âm nghĩa các quyển sâu đây: Tục Âm Tân Dịch Nhân Vương Hộ Quốc Bát-nhã Ba-la-mật-đa Kinh hai quyển. Đại Oai Lực Ô Khu Sắc Ma Minh Vương Kinh ba quyển. Kim Cang Đảnh Chân Thật Đại Giáo Vương Kinh ba quyển. Kim Cang Đảnh Tu Tập Tỳ-lô-giá-na Tam-ma-địa Pháp một quyển. Kim Cang Khủng Bố Tối Thắng Tâm Minh Vương Kinh một quyển. Bất Động Sứ Giả Đà-la-ni Bí Mật Pháp một quyển. Phổ Biến Trí Tạng Bát-nhã Ba-la-mật-đa Tâm Kinh một quyển. Quán Tự Tại Đa-la Bồ-tát Kinh một quyển. Nhất Tự Kỳ Đặc Phật Đảnh Kinh ba quyển. A Lợi Đa La A Lỗ Lực Kinh một quyển Kim Cang Đảnh Du Già Văn Thù Sư Lợi Bồ-tát Kinh một quyển Để Rị Tam-muội Da Bất Động Sứ Giả Niệm Tụng Kinh một quyển. Đại Phương Quảng Quán Thế Âm Bồ-tát Thọ Ký Kinh một quyển. Bồ-đề Tràng Sở Thuyết Nhất Tự Đảnh Luân Vương Kinh năm quyển. Thập Nhất Diệu Quán Tự Tại Bồ-tát Bí Mật Nghi Quỉ Kinh ba quyển. Xuất Sanh Vô Biên Môn Đà-la-ni Kinh một quyển. Đại Cát Tường Thiên Nữ Vô Cấu Đại Thừa Kinh một quyển. Đại Cát Tường Thiên Nữ Thập Nhị Danh Hiệu Kinh một quyển. Nhất Thiết Như Lai Kim Cang Thọ Mạng Đà-la-ni Kinh một quyển Kim Cang Đảng Du Già Thập Bát Hội Chỉ Qui một quyển. Du Già Niệm Châu Kinh một quyển. Phổ Hiền Hạnh Nguyện Tán một quyển. Đại Tập Địa Tạng Bồ-tát Vấn Pháp Thân Tán một quyển. Kim Cang Đảnh Lý Thú Bát-nhã Kinh một quyển. Cả hai mươi bốn kinh trên gồm ba mươi bảy quyển đều trong một quyển 5 này. <詞>TÂN DỊCH NHÂN VƯƠNG HỘ QUỐC Bát-nhã BA-LA-MẬT-ĐA KINH QUYỂN 1 - Hoàng hỷ - Hoàng là lớn, cứu cho chính. Hoàng hỷ là lớn lao chính đại thay Miên lạc - trải lưới, bao gồm hết (?) La trạo - lưới bắt chim bắt cá. Vónh mạt - Vónh là lặn đi. Mạt là bơi trên mặt nước, là bơi lặn. Ngũ thủy - khí tượng chưa phân gọi là Thái dịch, nguyên khí mới tan gọi là Thái sơ, đầu mối khí tượng gọi là Thái thủy, hình biến thật có gọi là Thái tố, chất hình đã đủ gọi là Thái cực là năm thủy (năm cái bắt đầu). Triệt chẩm - triệt là trừ bỏ kéo ra. Chẩm là cái gối - bỏ gối. Át khấu - ngăn giặc, ngăn bạo ác. Trứ tinh thần - Chư Dịch nói: Trứ minh là nhật nguyệt, trứ mà không dứt là trời, trứ mà không động là đất. Trứ minh là lập, thành Tinh là là các sao, hai mươi tám sao, bảy sao đến một ngàn bốn trăm sáu mươi bốn (1 4 6 4). Thần là sao Bắc đẩu. Ý phù - là than ôi. Miễn tầm - là suy tìm. Ba Tư, tức vua Ba-tư-nặc nói tắt, gọi đúng là Bát-la-tdê-na-thệ-đa, dịch là Thắng Quân tức người thỉnh Phật nói pháp, là người nội hộ ngoại hộ. Vónh khư - là rút bỏ mãi. Nãi tân - là bến. Để du - Đề là màu hồng (đỏ vàng) du là dầu, tức lụa màu hồng để ghi việc. Khiên thường - vén áo. Đại lộ - Các xe to, tượng trưng cho Thiên tử. Ốc trẩm - tốt đẹp mua lòng ta. Sắc chuế - đòi hỏi liên tục. Tập dư - nói theo ta - liệm ta. Chi lại - là ông tiêu, lớn thì có hai mươi bốn ống dài một thước bốn tấc, nhỏ thì có mười sáu ống dài một thước hai tấc, có hai đáy. Hoặc nói là tiêu ba lỗ. Loan cức - cây loan gai - gai cây loa. Bậc ngã - giúp đỡ tôi. Lương Bí - là tên một vị Tăng. Thường cổn - tên họ một hàn lâm học só. Ốc tạm - Cái bảng mỗi bề hai thước để ghi việc. Thúy trách - sâu xa. Giảo (giác) nhiên - so sánh mà biết. Câu sách - tìm tòi, nhắt lấy. Niếp kim - đuổi theo vàng, đạp giẫm lên vàng. Oán võ - giấu hận trong lòng mà vỗ đánh. Chiên mông tuế. Thái tuế ở ngày ất chiên mông ở ngày tî thì Thái hoang rơi. Đại Tông Hoàng đế năm Quảng Đức ba Giáp thìn đổi năm đầu Vónh Thái thành năm thứ hai tức là năm Chiên Mông vậy. Đến nay là năm Thống Hòa năm Đinh hợi được hai trăm hai mươi ba (2 2 3) năm vậy. Mộc cẩu vinh nguyệt - cây cận (cây dâm bụt) giống cây lý, có hoa như thục quì màu tía sáng nở tối tàn. Hoa này mùa Hạ tháng 05 mới rộ Nhân Vương Bát-nhã Niệm Tụng Nghi Quỉ có ghi tháng 04 mùa Hạ ở Đào viên dịch kinh này. Thứ phong - là núi Linh thứ (trên ngọn có nhiều chim Thứu) tiếng Phạm gọi là Kỳ-xà-quật hoặc Cật-lật-đà-la-cự-tra, ở bên thành Vương xá. Thất-la-phiệt - là nước Xá-vệ, gọi đúng là Thất-la-phiệt-tất-để dịch là Hiểu đạo hoặc Văn vật tức chỗ vua Ba-tư-nặc ở đầu tiên. Kỹ nghệ - tài năng, tài nghệ, nghề khéo. Tỳ-kheo - tiếng Phạm gọi là Bí-sô, có năm Mục-liên là Bố ma, Khất só, Tịnh mạng, Tịnh giới, Phá ác. Tỳ-kheo ni tức bí-sô nữ. Ưu-bà-tắc - tiếng Phạm gọi đúng là ỔÂ-ba-sách-ca. Ổ-ba dịch là cận, ca dịch là sự, sách dịch là nam. Tức cận sự nam là người nam thọ giới gần gũi phụng sự Tam bảo. Ưu-bà-di - gọi đúng là Ổ-ba-tư-ca, tư là nữ, tức cận sự nữ, là người nữ thọ giới gần gũi phụng sự Tam bảo. Thiệm bộ châu - hoặc gọi Thiệm phù, Diêm-phù-đề, Diêm-phù- lợi, gọi đúng là tiềm mô? - Lập thế A-tỳ-đàm Luận nói có cây Thiệm bộ sanh ở bờ Bắc châu này ở bờ Nam sông Nê-dân-đà-la, tư trung tâm châu này đến bờ Bắc, ở dưới đáy cây này có vàng ròng Thiệm bộ, cây nhân vàng mà được tên, châu nhân cây mà được tên là Thiệm bộ châu. Na-dũ-đa - hoặc gọi na-do-tha là số đếm, tức là ức ở cõi này. ---------------------------------- <詞>TÂN DỊCH NHÂN VƯƠNG HỘ QUỐC Bát-nhã BA-LA-MẬT-ĐA KINH QUYỂN 2 Sửu giới - là gông cùm (cùm tay là sửu, cùm chân là giới). Già tỏa - gông cùm xiềng xích, ống khóa. Kiểm hệ - là kiểm xét, bó buộc, cột trói. Ma-ha-ca-la - Ma-ha dịch là lớn, ca-la dịch là hắc. Kinh gọi Ma- ha-ca-la là Đại Hắc Thiên Thần. Thần này sắc mây xanh đen, số vô lượng tuổi, có tám tay cầm binh khí khác nhau, xỏ đầu lâu làm chuỗi, dáng điệu giận dữ, dưới có thần đất và nữ thiên hai tay nâng chân. Sang vưu - ghẻ nhọt ung bướu. Nhật nguyệt thất (mất) độ - Sầm Tử nói: mặt trời một năm một vòng, mặt trăng một tháng một vòng. Kim Quỉ kinh nói: mặt trăng chủ tai họa, mặt trời chủ phước đức. Lấy ngày Đông chí ở đấu hai mươi mốt độ bốn phần một độ. Ngày Xuân phân ở (?) mười bốn độ, ngày Hạ chí ở Đông tỉnh là hai mươi sáu độ, ngày Thu phân ở Giác hai độ bốn phần một độ. Sau với đây là mất độ. Bạc thực - là nguyệt thực và nhật thực (mặt trời mặt trăng bị che khuất). Tuệ tinh - là sao chổi cũng gọi Bột tinh. Mộc tinh - có sắc xanh, tính là nhân đi xuôi thì phước, đi nghịch thì tai ương, mười hai năm hết một vòng. Phàm 83,76 năm là hết bảy vòng. Hỏa tinh - sắc đó, tính là lễ, chấp pháp. Sáng thì quốc thái dân an, tối thì có binh ngoài xâm nhập. Hai năm đi hết một vòng bảy trăm tám mươi (7 8 0) một lần thấy. Bảy 79,37 năm đi hết mười hai vòng. Kim tinh - là sao Thái bạch, sắc trắng, tính mạnh mẽ, tượng dũng tướng quân, một năm đi một vòng, hai trăm hai mươi bốn (2 4 4) ngày thấy nó hiện ở phương Tây. Thủy tinh - sắc nó đen, tính là trí, bốn mùa đều thấy. Sáng nhuận thì trúng mùa dân vui, không thế thì hạn hán. Thổ tinh - sắc nó vàng, tính là tín, tượng nữ chủ, đi thuận và sáng thì có phước, đi loạn sắc đỏ trắng thì thiên hạ có binh đao. Hai mươi chín năm đi nửa vòng, ba trăm bảy mươi tám (3 7 8) ngày thấy một lần. 59,17 năm thì hết một vòng, thấy nó ở phương Đông. Phiếm trướng - phù phiếm, trôi nổi, nước dâng tràn. Khang dương - Dương cao tột, có hạn hán. Ký tịch - ghi sổ sách. Giáng chú - mưa phải thời. Hàm thạnh - đầy chật. ******* <詞>ĐẠI OAI LỰC Ô KHU SẮC MA MINH VƯƠNG KINH QUYỂN 1 Ma-hê-thủ-la - Đại Tự Tại Thiên Vương là chủ cõi trời Sắc giới. Ủy trì - đi quanh co, tràn đầy. Ô-xu-sắc-ma - hoặc Ô-xu-sa-ma dịch là dơ dáy, bất tịnh mới dịch là trừ dẹp giận dữ. Theo Du già thì hiện hai thân mà nhiếp hóa, là một thân đoan nghiêm, và một thân giận dữ khiến sợ. Tuyến binh - chang dây đo thẳng. Tần túc - buồn rầu. Quan kiện - cây gài cửa, đóng cửa. Trịch trục diệp - tên là cây thuốc có độc, tháng ba hái hoa sắc vàng hoặc năm sắc, dê lầm ăn vào đi quanh quẩn mà chết. Dụng diệp - Bạch Điệp Tây Vức rất chuộng (điệp: áo kép?) Ban ngân - vết sẹo. Tuần hình - ẩn hình, trốn mất. Diệp quả - quả là bọc bọc, diệp là lá đồng vàng bạc - mặc áo bằng lá đồng vàng bạc cán mỏng ra. Chế đế - hoặc gọi Chi đề, dịch là chứa nhóm, tức là tháp miếu có nghĩa là nôi Phật Niết-bàn hay thuyết pháp… mà xây tháp miếu thì nơi ấy là chỗ chứa nhóm phước đức của trời người khiếm mọi người chứa nhóm phước đức. Tử cảnh - là tên cây thuốc, lấy vỏ cây và lá nấu làm thuốc. Sảo đạo - là lúa gạo. Ma tra: cây mè gai, vải gai dệt áo. Cổ dương - con dê đen - cái đùi dê. Giao nha - răng nanh. Niết xỉ - mòn răng - cắn. Hổ bì quẩn - cái quần da cọp. Mộc thuyết - cái cọc, cái chốt cửa. Sách lượng - hủy bỏ, lấy tay nâng vật lên. Huyễn phích - bịnh sình bụng - kết khối trong bụng. Nha sí - chim nha, màu toàn đen không đút mồi ngược cho cha mẹ là con nha, đút mồi ngược là con quạ. Lổ thổ - mỏ muối, đất mặn. <詞>ĐẠI OAI LỰC Ô KHU SẮC MA MINH VƯƠNG KINH QUYỂN 2 Xà thuế - vỏ rắn lột. Thấp-phệ-đế - tiếng Phạm vô nghĩa. Hảm hảm - khí từ rún phát ra thành tiếng - ơ? Tập-phả (cập phụ) - tiếng Phạm vô nghĩa. Sắc giảm - chiết mặn, kiềm. Bác nga (?) hoặc gọi Bạt-già-phạm, Bạt-già-bạn tức Thế Tôn. Bác nga (?) dịch là Tự Tại Xí Thạnh Đoan Nghiêm. Đạo cốc cối - là (?). niên bỉ - lấy tay chỉ vật, cầm nắm vật ******* <詞>KIM CANG ĐẢNH CHÂN THẬT ĐẠI GIÁO VƯƠNG KINH QUYỂN 1 cang. Tăng phan - cờ phướn bằng tơ lụa. Hàm - tiếng Phạm vô nghĩa. Ốt-đà-nam - là kệ tụng. Bạt-chiết-la - hoặc Phiệt-xà-la, gọi đúng là Vãn-mục-la tức Kim La nhạ - dịch là Vương (vua). Tài phát - mới phát, vừa phát? ------------------------------------- <詞>KIM CANG ĐẢNH CHÂN THẬT ĐẠI GIÁO VƯƠNG KINH QUYỂN 2 Ứng binh - bắt bẻ, công kích. Điền sức - cái Điền báu làm đồ trang sức. Ác, tiếng chân ngôn, vô lượng. ------------------------------------- <詞>KIM CANG ĐẢNH CHÂN THẬT ĐẠI GIÁO VƯƠNG KINH QUYỂN 3 Mạn-trà-la - hoặc gọi Mạn-tra-la, Mạn-noa-la dịch là chỗ các Thánh tập hội, nay gọi là Đàn tràng vậy. Tâm ức - lồng ngực. Tiên-giá-mâu-hàm - tiếng Phạm, vô nghĩa. Trở hoại - (?) (trở, tự, thư) là hư nát. Xô trịch - ném đẩy, tay chơi gậy Kim cang. Tiêu xí - cờ xí nêu lên. Nhược mâu (?) hộc - tức là móc Kim cang có treo khóa chuông chiếp chủng trí. Nốc-kheo - tiếng Phạm vô nghĩa. Xế-na - tiếng Phạm vô nghĩa. ******* <詞>KIM CANG ĐẢNH TU TẬP TỲ LÔ GIÁ NA TAM-MA-ĐỊA PHÁP thoa. Át-già - tiếng Phạm, tức chén đựng đầy nước thơm. Mạt-lặc-đa - tiếng Phạm, vô nghĩa (Bạt-lặc-đa?). Thượng ngạc - trên nóc họng. Sa cốc giống lụa mà nhẹ hơn. Táo khê - chữ chú, vô nghĩa. Cử-đảng, tiếng Phạm là hương ******* <詞>KIM CANG KHỦNG BỐ TỐI THẮNG TÂM MINH VƯƠNG KINH nước. Cổ độc - chất độc giết người. Tảo quán - tắm rửa, cái chậu tắm? Yêu thao - dây cột eo, dây cột ủng. Hoa an - chống, vật trong Sầm việt - mũi nhọn, cái búa bén. Phủ sóc - dao búa, cái giáo dài. Tam điềm - là ba thứ tốt lành ngọt ngào tức là Nhũ - Tô - Lạc, Tây Vức rất chuộng. Cơ trữ - là cái máy dệt vải. ******* <詞>BẤT ĐỘNG SỨ GIẢ ĐÀ LA NI BÍ MẬT PHÁP nuôi. Ác thú - thú dữ. Long Tưu - Long là rồng, Tưu là tên Thần nước. Độc tự - Độc là con trâu nghé, Tự là con trâu cái, cũng là thương Bê giảo - Bê là cây tre, giảo là lấy tay khuấy động. Chỉ phách - ngón tay cái chân cái. Kiếm bả - cầm kiếm, đeo kiếm. Giải cấu - gặp nhau. ******* <詞>PHỔ BIẾN TRÍ TẠNG BÁT NHÃ BA LA MẬT TÂM KINH Linh thứu - núi Linh thứu, tức núi Kỳ-xà-quật, trên đỉnh có nhiều chim thứu Tổng trì - Tổng là họp, đều, khắp, đông. Trì là cầm giữ - tiếng Phạm là Đà-la-ni, dịch là tổng trì: nắm giữ hết. ******* <詞>QUÁN TỰ TẠI ĐA LA BỒ TÁT KINH Miệt-lệ-xa - gọi đúng là Tất-lật-tha dịch là giống hèn hạ, thích nghiệp cấu uế chẳng biết lễ nghĩa cúng tế quỉ thần giết hại lẫn nhau. Tịnh sái - rải nước rửa sạch chỗ đất dơ xấu. Tát-đà-ba-luân, dịch là Thường Đề. Nguyệt Yểm - Nguyệt Yểm là tên của Sát Thần. Tháng giêng kiến Dần thì Nguyệt Yểm ở Tuất, ngược đây tháng 12 thì Nguyệt Yểm ở Hợi. Tổ chức - họp nhau lại để làm một việc. Khoang hoãn mười hai thước là mười hai tháng, rộng ba thước là Thiên, Địa, Nhân tam tài. La bặc - cây củ cải trắng. ******* <詞>NHẤT TỰ KỲ ĐẶC PHẬT ĐẢNH KINH QUYỂN 1 Mạt-sư-ca-hoa - hoặc gọi Bà-sư-ca-hoa, gọi đúng là Mạt-thâm- sa-ca dịch là Vũ thời hoa. Hoa này sanh vào mùa Hạ, hoa trắng lớn rất thơm, sanh vào giữa mùa Hạ. Hàm lỗ - nước, đất muối mặn. Mỏ muối. Cương thạch - Đá giống củ gừng nhưng cứng. Lũ điệp - áo kép bằng tơ lụa. Ngẫu ty - hoa sen rễ nó có tơ, tơ ngó sen. Kết lỗ - có nhiều tơ. Phù dung - chưa nở gọi là là phù dung, nở rồi gọi là hạm đạm (hoa sen?). Niên tiên - nối mối tơ, dệt tơ. Miến mạch - bột gạo, sợi gạo (miến). Phích lịch - sấm sét. Hoa bì - Da cây hoa ở nơi rừng tối có hai màu đỏ, trắng, ở Tây Vức rất ưa dùng. Ngật rị đa, tiếng vô nghĩa. Nha sai - răng so le, chân răng. ------------------------------------ <詞>NHẤT TỰ KỲ ĐẶC PHẬT ĐẢNH KINH QUYỂN 2 Thiện phùng - may vá, sửa sang. Tam khuyết - ba cây cọc, ba cây chốt cửa. Chiêm đổ - nhìn thấy. Lổ-địa-la - tiếng Phạm dịch là máu. Tể tất - xương đầu gối? Một-lặc-đa - là tiếng Phạm dịch là tử thi. Ma-nổ-sa - là tên chung của mọi người. Tử cảnh (?) - là tên cây thuốc. Tây Vức lấy vỏ, lá cây và nhựa cây nấu lên thành thuốc. Điếm tỏa - khúa cửa không mở. ******* <詞>A RỊ ĐA LA A LỖ LỰC KINH Giác thắng - đấu sức thắng. Phôi oản - ly chén bình bằng đất chưa nung. Du thạch - giống vàng mà không phải vàng Tây Vức dùng thuốc luyện vàng có hai thứ Du thạch thiện và ác không đồng nhau. Ác thì tro trắng tách ra, thiện thì vàng vàng tách ra. Cũng gọi là Chân du không mua vàng là đó. Niết sóc - nhồi nắn. Tất mễ - lúa gạo tẻ. Oản đậu - các loại đậu ******* <詞>KIM CANG ĐẢNH DU GIÀ VĂN THÙ SƯ LỢI BỒ TÁT KINH Một cu-chi - tiếng Phạm là tiếng đếm, dịch là ức. Huỳnh Đế có hai mươi ba số đếm, số ức ở thứ mười bốn. Tức từ vạn trở đi có ba bậc là Thượng, Trung, Hạ tức mười vạn, trăm vạn, ngàn vạn đều gọi là ức. Tiêu xí - cờ xí, cờ hiệu phang phướng. Yêu bạc - xương bả vai. Oánh triệt - sáng suốt, thấu suốt, mổ cắt năm tạng dê trâu. Hoa nhụy - nhụ hoa. ******* <詞>ĐỂ RỊ TAM MUỘI DA BẤT ĐỘNG SỨ GIẢ NIỆM TỤNG KINH Để-rị - là tiếng Phạm, dịch là ba. Tức trong kinh này nói ba thứ Tam-muội là Kim cang, Liên Hoa và Phật bộ. Trách khai - mở banh ra, xé xác. Tiên loan - lấy thế cong (?) Phược phác - buộc và đánh. Biện phát - kết tóc, bện tóc. Túc mi - cấp bách, buồn rầu nhíu mày? A xệ (huyền) - tên khác của con nha, chim lạ, con cú mèo. Kiểu linh - lông chim kiểu để làm mũ (?) ******* <詞>ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT THỌ KÝ KINH Tạm thuấn - tạm nháy mắt. Hy di - vui hòa, vui mừng. ******* <詞>BỒ ĐỀ TRÀNG SỞ THUYẾT NHẤT TỰ ĐẢNH LUÂN VƯƠNG KINH QUYỂN 1 Mục Kiền Liên - Hoặc gọi Mục Kiện Liên, gọi đúng là Ma-ha Mục-đặc-già-la, dịch là Đại Thái Thục Thị hoặc gọi Lục Đậu Tử, mẹ là Thái (?) đậu do Tiên nhân trồng. Từ mẹ mà được tên. Từ cha mà gọi là Cu-lợi-ca. Ổ-ba-tắc-ca - tức Ưu-bà-tắc, Ổ. Hình quả - mắc cá chân Ba-sách-ca dịch là cận sự nam - người gần gũi phục vụ Tam bảo. Tản cái - tàng lọng, dù che. Mô-hồ-luật-đa - hoặc gọi Mâu-hô-thám-đa dịch là phần. Cu-xá luận nói một trăm hai mươi sát-na là một đát-sát-na. Sáu mươi đát-sát- na là một lạp-phược, ba mươi lạp-phược là một Mâu-hô-thám-đa là một ngày đêm. Đoàn loa - hình tròn. Cân mạch - gân cốt và mạch máu ------------------------------------ <詞>BỒ ĐỀ TRÀNG SỞ THUYẾT NHẤT TỰ ĐẢNH LUÂN VƯƠNG KINH QUYỂN 2 Sa (tha) lủ - sờ nắn tơ lụa. Chức điệp - dệt áo kép, áo bông. San hô - san hô sanh trong biển sắc đỏ có nhánh không lá. Quyên hộc - quyên là lụa mềm, hộc là giống lụa mà thưa. Mãng xa - là rắn rất lớn. Ải trách - chật hẹp. Thủy điệt - con muỗi - con đóa. Đà lư - con lạc đà. Nghị sắt - kiến và chấy rận. Văn manh - ruồi muỗi. ------------------------------------ <詞>BỒ ĐỀ TRÀNG SỞ THUYẾT NHẤT TỰ ĐẢNH LUÂN VƯƠNG KINH QUYỂN 3 Nhân-mãng-bà - tiếng Phạm dịch là thịt người chưa hư thúi. Bạc tiệp - (?). Chùy đồng - quả chùy bằng đồng. Giáp xạ - con thú có xạ hương, con xạ (giống nai mà nhỏ hơn). Vi tranh - bức họa vẽ khai trương. Đế hy - vui hòa, vui vẻ. ------------------------------------ <詞>BỒ ĐỀ TRÀNG SỞ THUYẾT NHẤT TỰ ĐẢNH LUÂN VƯƠNG KINH QUYỂN 4 Tất khỏa - xương mắt cá. Như loa - con ốc sên. Vô hà - ngọc tốt không có tỳ vết. Mộc hoạn - tên cây hoạn. Hương đảng - người dẫn dắt một nhóm đông người, người cùng một hàng, mười hai ngàn năm trăm (1 2 5 0 0) nhà gọi là một hương, đảng trưởng. Linh vẫn - khiến mất, khiến rơi = sao rơi như mưa. Tác phược - trói cột. Diệc tịch không biết là con gì đúng - thằn lặn con chuồn chuồn - con sam. ------------------------------------ <詞>BỒ ĐỀ TRÀNG SỞ THUYẾT NHẤT TỰ ĐẢNH LUÂN VƯƠNG KINH QUYỂN 5 Ty thấp - nơi thấp nước thấm ướt. Thông toản - hành và tỏi. * Kim Cang Đảnh Du Già Phân Biệt Thánh Vị Kinh một quyển Cảnh giác - báo cho biết trước, đề phòng trước Năng luy - làm cho gầy ốm, yếu kém. Ứ nê - nơi ứ nước. ******* <詞>THẬP NHẤT DIỆU QUÁN TỰ TẠI BỒ TÁT BÍ MẬT NGHI QUỈ KINH Tài thọ - ít, tạm, loài thỏ xảo quyệt (?). Châu chứ - bến nước, cái đảo ở giữa nước. Loa lịch - bịnh tràng nhạc, nhiều mục ghẻ liền nhau như xâu lục lạc ngựa. Thược-vam - chữ Phạm vô nghĩa. Ô-sô-sa-ma - hoặc gọi Ô-sô-sắc-ma, dịch là uế tịnh, bất tịnh Khiết Kim Cang tục gọi là Hỏa Đầu Kim Cang. Linh Đạc là chuông và mỏ (Đạc là cái chuông lớn cái lưỡi bằng gỗ) Xa lộ - cái xe to là xe của Thiên tử đi. Tất dịch - tiếng vô nghĩa. Hoán lạn - rất sáng, rất nóng. Hồng nhi - cầu vòng đực gọi là Hồng, cầu vòng cái gọi là Nhi. (?) Để lược - liếm lấy. ******* nghĩa <詞>XUẤT SANH VÔ BIÊN MÔN ĐÀ LA NI KINH Khắc gia sa - cát sông Hằng, cát sông Khắc già. Lạp hiết, chữ vô Do dự - dụ dự chẳng quyết định. ******* <詞>ĐẠI CÁT TƯỜNG THIÊN NỮ VÔ CẤU ĐẠI THỪA KINH Tỳ-xá- hoặc gọi Phệ xá dịch là giàu có nhiều tiền giao thiệp bậc cao quí gọi là Trưởng giả. Thủ-đà - tiếng Phạm, gọi đúng là Tuất-đạt-la là dòng họ nông phu cày cấy trồng trọt giàu có ******* <詞>ĐẠI CÁT TƯỜNG THIÊN NỮ MƯỜI HAI DANH HIỆU KINH (1 quyển) ******* NHẤT THIẾT NHƯ LAI KIM CANG THỌ MẠNG ĐÀ LA NI KINH Hung ức - lồng ngực, bụng dạ Cự địch - Cự là chống cự, trái nghịch - địch là luôn tự chủ. ******* <詞>KIM CANG ĐẢNG DU GIÀ MƯỜI TÁM HỘI CHỈ QUI (1 quyển) Tiêu xí - cờ xí, cờ hiệu, phong phướng để tiêu biểu cho vật gì. Ma-hê-thủ-la - là tiếng Phạm dịch là Đại Tự Tại, tự tên của Thiên Vương Đại Tự Tại trên cõi Sắc Cứu Cánh. ******* Du Già Niệm Châu Kinh một quyển. Phổ Hiền Hạnh Nguyện Tán một quyển. Đại Tập Địa Tạng Bồ-tát Vấn Pháp Thân Tán một quyển. Kim Cang Đảnh Lý Thú Bát-nhã Kinh một quyển. (Bốn quyển trên không có chữ ân nghĩa).  TỤC NHẤT THIẾT KINH ÂM nghĩa <卷>QUYỂN 6 Quyển 6 này gồm giải thích các chữ trong các quyển sau đây: Tục Âm Phật Mẫu Đại Khổng Tước Minh Vương Kinh - ba quyển. Đại Vân Luân Thỉnh Vũ Kinh - hai quyển. Đại Thừa Duyên Sanh đạo Cán Dụ Kinh - một quyển. Phật Thuyết Nhương Ngu Lợi Đồng Nữ Kinh - một quyển. Nhất Thiết Như Lai Bảo Khiếp Ấn Đà-la-ni Kinh - một quyển. Thọ Bồ-đề Tâm Giới Nghi - một quyển. Đại Lạc Bất Không Bát-nhã Ba-la-mật-đa Lý Thú Thích - một quyển Đại Bảo Quảng Bác Lầu Các Thiện Trụ Bí Mật Đà-la-ni Kinh ba quyển Bồ-đề Tràng Trang Nghiêm Đà-la-ni Kinh - một quyển Văn Thù Vấn Tự Mẫu Phẩm - một quyển Quán Tự Tại Bồ-tát Thuyết Phổ Hiền Đà-la-ni Kinh - một quyển Phật Thuyết Trừ Nhất Thiết Tật Bịnh Đà-la-ni Kinh - một quyển Năng Trừ Nhất Thiết Nhãn Bịnh Đà-la-ni Kinh - một quyển Tam Thập Ngũ Phật Lễ Sám Văn - một quyển Bát Đại Bồ-tát Mạn-trà-la Kinh - một quyển Diệp Y Quán Tự Tại Bồ-tát Kinh - một quyển Tỳ Sa-môn Thiên Vương Kinh - một quyển Ha Lợi Đế Mẫu Chân Ngôn Pháp - một quyển Cứu Bạt Diệm Khẩu Ngạ Quỉ Đà-la-ni Kinh - một quyển Kim Cang Đảnh Liên Hoa Bộ Tâm Niệm Tụng Pháp - một quyển Kim Cang Đảnh Du Già Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Tự Tại Bồ-tát Niệm Tụng Nghi - một quyển Kim Cang Đảnh Thắng Sơ Du Già Phổ Hiền Bồ-tát Niệm Tụng Pháp - một quyển Vô Lượng Thọ Như Lai Tu Quán Hạnh Nghi Qui - một quyển Kim Cang Đảnh Nhất Tự Đảnh Luân Vương Niệm Tụng Nghi một quyển Kim Cang Đảnh Du Già Kim Cang Tát Đỏa Tu Hành Niệm Tụng Nghi Quó - một quyển Kim Cang Vương Bồ-tát Bí Mật Niệm Tụng Nghi Quó - một quyển Nhất Tự Đảnh Luân Vương Niệm Tụng Nghi Quó - một quyển Đại Hư Không Tạng Bồ-tát Niệm Tụng Pháp - một quyển Phật Đảnh Tôn Thắng Đà-la-ni Niệm Tụng Nghi Quó - một quyển A Súc Như Lai Niệm Tụng Pháp - một quyển Tối Thắng Vô Tỷ Đại Oai Xí Thạnh Quang Đà-la-ni kinh - một quyển Ba mươi mốt kinh trên có ba mươi sáu quyển được quyển sáu này giải thích. <詞>PHẬT MẪU ĐẠI KHỔNG TƯỚC MINH VƯƠNG KINH QUYỂN 1 Yểm Đào - cầu hết tai ương, cầu được phước đức. Tư đoạn - (?) Tư là suy nghó rình xét, đoạn là dứt, cắt đứt. Thiết (Thích) Bỉ - là loài trùng độc châm chích vào người. Mô chỉ - ngón tay cái chân cái. Xà hiết - con bọ cạp. Tỳ-bát-thi - Hoặc gọi Tỳ-bà-thi, Vi-bát-thi dịch là Thắng Quán Như Lai hoặc gọi Tịnh Quán hay Thắng Kiến hoặc chủng chủng quán quá khứ trang nghiêm kiếp trong Phật (hoặc thấy các Phật trong kiếp quá khứ trang nghiêm?). Thi khí - hoặc gọi Thức khí Na, dịch là Trì kế hoặc Hữu kế, tức là Trì kế Như Lai. Tỳ-xá-phù - hoặc gọi Tỳ-thấp-bà-bồ, dịch là Gặp tất cả tự tại nghĩa là đối với tất cả đều được tự tại hoặc gọi Nhất thiết hữu tất cả đều có. - Câu Lưu Tôn - hoặc gọi Câu Lưu Tần, phải gọi là Ca La Cưu Thổn Đà dịch là chỗ đáng đoạn dứt đã đoạn dứt, tức là Phật đứng đầu của ngàn Phật trong hiền kiếp. Yết-nhã-ca Mâu-ni - hoặc gọi Câu-na-hàm Mâu-ni hoặc Ca-na- ca Mâu-ni dịch là Kim Sắc Tiên Như Lai. Ca-nhiếp-ba - hoặc gọi Ca-diếp-ba dịch là Ẩm Quang, tức họ một nhà. Thích-ca Mâu-ni - Thích-ca là Năng Nhân, Mâu-ni là Tịch Mặc. Kiều Tháp Ma - xưa gọi là Cù-đàm. Theo Từ Ân Pháp sư dẫn rằng: dòng vua Thích-ca trải nhiều đời nối nhau. Có nghịch tặc cướp ngôi bèn giết hại dòng họ Thích-ca khiến không người nối dõi. Lúc ấy có tiên nhân xem khắp dòng họ còn sống sót có một người phụ nữ có thai sẽ sanh con trai bèn khiến nối dõi. Sau quả sanh một trai bèn đem về nuôi. Vua giặc tìm kiếm để giết. Bèn nhân lúc tiên nhân vắng mặt mà lén bắt đứa con rồi đâm ngang bằng gậy dài (khiến thần dân không có khác). Tiên nhân trở về tìm thấy bèn dùng thần thông cứu, biết mạng không cứu được, bèn hóa mưa nhỏ khiến tỉnh lại, bèn có một người nữ khiến giao hội nếu không nghe thì họ năng dứt mất. Bèn nghe theo lời cha mà giao hội xong thì di thể dính bùn nhơ. Tiên nhân bèn nhặt phân trâu mà chôn để trong vườn Cam giá (mía). Trải mười tháng sáng ấm thì biến thành một trai. Tiên nhân đem về nuôi sau được làm vua từ đó Thích-ca được nối ngôi. Nên Kiều Tháp Ma dịch là dòng họ Cam giá. Hoặc gọi dòng họ mặt trời nung hoặc gọi dòng họ phân trâu, dòng họ bùn dơ. - Khảm quật - là hang hiểm, hồ hiểm. Bi trì - hay pha trì là vũng chứa nước. ------------------------------------ <詞>PHẬT MẪU ĐẠI KHỔNG TƯỚC MINH VƯƠNG KINH QUYỂN 2 Yết-thử - tiếng Phạm là nước sâu, nước trong. Miêu-giá - là mầm cây non. Tự từ - cúng tế, nhà thờ đền thờ, nêu lời cầu nguyện cúng tế. Diên di - nước miếng nước mũi. Giới lại - bịnh ghẻ lỡ cùi hủi. Trỉ lậu - bịnh ghẻ nhọt ở ruột cùng (hậu môn). Ung thư - bịnh ung bướu nhọt độc. Sang tiên - bịnh ghẻ lác ngứa ngáy. Du-thiện-na - tiếng Phạm xưa gọi do-tuần, do-diên, du-xà-na xưa gọi một du-thiện-na là bốn mươi dặm, ở Ấn Độ chỉ có ba mươi dặm còn Thánh giáo chỉ có mười sáu dặm thì đều là một ngày quân đi hoặc một ngày vua đi. Nay y theo Tây Vức Ký thì chỉ có ba mươi dặm là số đo chính thức của ngài Huyền Trang đã trình vua Đường Thái ông <詞>PHẬT MẪU ĐẠI KHỔNG TƯỚC MINH VƯƠNG KINH QUYỂN 3 Vi-bát-thi - hoặc gọi Tỳ-bà-thi như đã giải thích trên. Yết-câu-thổn-na - hoặc gọi Câu-lưu-tôn hoặc Ca-la-cưu-tôn-đa như giải thích trên. Diệm ma - hoặc gọi Diêm la dịch là Bình Đẳng Vương tức vua Diêm la tức ở địa ngục coi xét nghiệp sanh tử tội phước, coi tám ngục lạnh, tám ngục nóng trị tội các tội nhân không ngơi nghỉ. Tác-ha thế giới - xưa gọi Ta-bà thế giới, dịch là Kham nhẫn tức chỗ của Phật Thích-ca ra đời. Thước-để - tiếng Phạm, tức giáo mác thương kích. Chỉ cao - mở nhựa như băng tuyết. Phệ thiểm - tiếng vô nghĩa. ******* <詞>ĐẠI VÂN LUÂN THỈNH VŨ KINH QUYỂN 1 Chú vũ - mưa phải thời đúng lúc thấm sanh muôn vật. Ninh-dân-đạt-la - tiếng Phạm, xưa gọi Ni-dân-đà-la, dịch là trì biên, nghĩa là bảy núi báu, ở ngoài cùng là núi thứ bảy. Đây là theo Huệ Uyển Pháp sư. Giao long - Giao, giống rắn mà bốn chân, đầu cổ nhỏ, thuộc noãn sanh, có thể nuốt người. Giao cũng thuộc giống rồng. Rồng là loài có vãy, có thể ẩn hoặc hiện, lớn hoặc nhỏ. Xuân phân thì lên trời, thu phân thì xuống vực sâu, biết bay lượn. Áng-kî-la - tức long vương. ------------------------------------ <詞>ĐẠI VÂN LUÂN THỈNH VŨ KINH QUYỂN 2 Vân bào - Bào là mưa đá, bào là âm khí chuyên tinh ngưng họp. Dương là mưa, âm khí ngưng lại làm mưa đá. Tòng lâm - rừng rậm, nhiều rừng tụ họp. ******* ĐẠI THỪA DUYÊN SANH ĐẠO CÁN DỤ KINH Đạo cán - Đạo tức gạo nếp. Cán các cây cỏ Khiếu khích - là lỗ, lỗ xuyên qua nhìn được. Ốc nhuận - tưới thấm, thấm ướt. ******* <詞>PHẬT THUYẾT NHƯƠNG NGU LỢI ĐỒNG NỮ KINH Nguyên phúc - Nguyên là nguyên xà thân dài ba, bốn thước có bốn chân, xương sống có kim nhọn như dao bén rất độc, bị cắn nửa ngày thì chết, phúc là phúc xà, trên mũi có kim. Con lớn nặng hơn trăm cân, một tên bản tỷ, một tên phúc hủy. Nạp thể - tiếng vô nghĩa. Phả lai tiếng vô nghĩa. Nhó đức (đáng?) - đồ trang sức đeo ở lỗ tai. Bị thích - rắn có độc không nên đụng vào đuôi nó. ******* <詞>NHẤT THIẾT NHƯ LAI BẢO KHIẾP ẤN ĐÀ LA NI KINH Hạo thiên - Đồ ăn ngon (không phải từ thịt cá lúa gạo) Xẳn (sằng) thảo - cây cỏ tạp. Thổ đôi - đống đất cao, cái gò nhỏ. Huyền nhiên - Huyền là khóc, lộ sáng. Anh vũ - loài két, lông xanh mỏ đỏ biết nói tiếng người. Cụ dục - Con yểng, con cưởng cũng biết nói tiếng người. Phong sái - ong và bọ cạp. Tàn cái là dù lọng che trên đầu. Lịch lũ - tức lỗi lịch, loa lịch là bịnh tràng nhạc. ******* <詞>THỌ BỒ ĐỀ TÂM GIỚI NGHI (1 quyển) ******* ĐẠI LẠC BẤT KHÔNG BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA LÝ THÚ KINH Trừu tịch - kéo ra ném đi. Hy di - hòa vui, vui vẻ. Kiêu dật - kiêu ngạo tự lỗi buông lung. Cước đạp - chân giẫm đạp. Huy chước - hươi dao chặt đứt. Trầm luân - chìm đắm, chết chìm. ******* <詞>ĐẠI BẢO QUẢNG BÁC LẦU CÁC THIỆN TRỤ BÍ MẬT ĐÀ LA NI KINH (1 quyển) được. Bộc lưu - thác nước dữ dằn. Tủng thụ - sợ sệt lông dựng đứng, sởn tóc gáy. Phỉ báng - chê bai, chửi rủa. Khôi quái - giết người và đứng đầu hung ác. Lung hát - điếc và mù. Ẩu á - còng lưng và câm, nói không Văn mạnh - muỗi mòng ruồi nhặng. Phi nga - bướm đêm. Lũ nghị - dế kiến, kiến mối. Lâm lị - bịnh lâm là cuống dái lở loét, đi tiểu rất khó rất đau. Bịnh lị là kiết lị, mót rặn mãi. Trỉ bịnh - bịnh tró, lỗ đít bị nhọt rất đau. Lũ sang - là bịnh nhọt lở, nhọt rò ró mãi chẳng khỏi. Bể hỉnh - là đùi vế và ống chân. Lỗi lịch - hay loa lịch à bịnh tràng nhạc, cổ có nhiều ghẻ nhọt như xâu lục lạc ở cổ ngựa. Giới tiên - là bịnh ghẻ lác ngứa ngáy. Báo lại - là bịnh ghẻ phỏng cùi hủi. Ưu-đàm-bát-la - gọi đúng là Ô-đàm-bát-la, dịch là hoa trời điềm lành - tức hoa Ưu-đàm, hoa này khi có Như Lai ra đời thì mới xuất hiện vì có phước đức lớn. Chế để - hoặc gọi là Chế đa, Chi đề là tháp miếu, chùa tháp. Nê niết - là nhồi nắn bùn đất làm tượng. Sáp tiển là cấm tên vào - Niên thành là tiếp nối xong xuôi. Yểm Đào - là khấn vái cầu giảm tai ương, cầu được phước đức. Phúc võng - là nan bánh xe. Miêu giá là mầm lúa non, mầm mống. Đam thị - là ham thích, mê đắm. Huyên lại là ồn ào, không yên tónh. Hoàn xuyến - Hoàn là vòng tròn, xuyến là vòng đeo cườm tay. Phẩu địa - té ngã xuống đất. Xách khai - mở ra, xé rách. ******* <詞>BỒ ĐỀ TRÀNG TRANG NGHIÊM ĐÀ LA NI KINH (1 quyển) Phiệt-la-ni-tư - hoặc gọi Bà-la-ni-tư tức nước Ba-la-nại. Du-thiện-na - hoặc gọi Du-xà-na, tiếng Phạm. Xưa gọi là Do-tuần gọi đúng là Du-thiện-na, tức là khoảng đường vua đi trong một ngày. Có số là bốn mươi dặm hoặc ba mươi dặm, hoặc mười sáu dặm xét theo Tây Vức Ký thì là ba mươi dặm, do ngài Huyền Trang trình với vua Đường Thái Tông. Hoa Bì - tên loại cây dùng làm đuốc rất sáng. Luân đường - là cây cột trên đầu tháp trên đầu có mâm hứng sương? Quân đình - là quân bình, đều nhau. ******* <詞>VĂN THÙ VẤN TỰ MẪU PHẨM (1 quyển) ******* QUÁN TỰ TẠI BỒ TÁT THUYẾT PHỔ HIỀN ĐÀ LA NI KINH (1 quyển) Tài văn - mới nghe, vừa nghe. Ma môn - sờ mó, nắm bắt. ******* <詞>PHẬT THUYẾT TRỪ NHẤT THIẾT TẬT BỊNH ĐÀ LA NI KINH (1 quyển) Đàm ấm - bịnh về đàm ẩm. Trỉ bịnh - bịnh trỉ, nhọt ở đít. Thấu ngược - bệnh ho ở cổ họng và sốt rét (lao phổi) ******* <詞>BA MƯƠI LĂM PHẬT LỄ SÁM VĂN (1 quyển) ******* NĂNG TRƯ NHẤT THIẾT NHÃN BỊNH ĐÀ LA NI KINH (1 quyển) Ế mô (mạc) - mắc có màng không thấy được. Nhãn mạch - mạch máu của mắt. ******* <詞>BÁT ĐẠI BỒ TÁT MẠN TRÀ LA KINH (1 quyển) Mạn-trà-la (đàn tràng) - tiếng Phạm, hoặc gọi Mạn-noa-bải, Mạn- noa-(?), Mạn-trà-la, dịch là chúng tụ tập hội tức cái mã? Thác bát - đưa tay nâng bát lên. Tam giới minh - ba cõi tối đen. ******* <詞>DIỆP Y QUÁN TỰ TẠI BỒ TÁT KINH ( 1 quyển) Chú trớ - chú là nói lời thiện ác, Trớ là khiến việc làm của người bị trở ngại. Việt phủ là lưỡi búa - Đạp xứ - là chỗ giẫm đạp. Thượng tuyên - khắc bản in. Phấn niết - nhồi nắn bột ******* <詞>TỲ SA MÔN THIÊN VƯƠNG KINH ( 1 quyển) Ty-sa-môn - Tiếng Phạm, hoặc gọi Tỳ-xá-la-bà-noa, hoặc Phệ- thất-la-mạt-noa dịch là khắp nghe hoặc đa văn vua có nhiều vật báu nhiều người khắp nghe. Thống lãnh dược xoa La-sát - Dược-xoa dịch là làm hại người. Chấn-đa-ma-ni, hoặc Chân-đa-ma-ni tức châu Như ý (châu ma- ni). ******* <詞>HA RỊ ĐẾ MẪU CHÂN NGÔN PHÁP (1 quyển) Ha-rị(lị)-đế - tiếng Phạm hoặc gọi Ha-rị-để dịch là hoan hỷ hoặc Thiên mẫu. Đoạn tự - dứt đầu mối sợi tơ. Cam thúy - cam chịu yếu ớt (?). ******* <詞>CỨU BẠT DIỆM KHẨU NGẠ QUỈ ĐÀ LA NI KINH (1 quyển) Châm phong - mũi nhọn cây kim - cây kim nhọn. Khô tiêu - đốt cháy đen. ******* <詞>KIM CANG ĐẢNH LIÊN HOA BỘ TÂM NIỆM TỤNG PHÁP (1 quyển) Hộ xu - chốt gài cửa. Tả thư - cái chiếu trải ngược Xế khai - kéo ra, rút ra. Xô trịch - lấy ngọn tay móc ra. Hảm thủ - cảm động, lay động. ******* <詞>KIM CANG ĐẢNH DU GIÀ THIÊN THỦ THIÊN NHÃN QUÁN TỰ TẠI BỒ TÁT NIỆM TỤNG NGHI (1 quyển) Trầm nịch - chết đuối, chết chìm. Xế phách - kéo vỗ Đỏa kích - đáng gõ. Hạ thảm - tiếng vô nghĩa. Cốc hương - tiếng vang trong hang trống. Sách khai - mở ra. Bất đạn - không kiêng sợ. Việt phủ - lưỡi búa. Kê nhạn - loài già chim, chim nhạn. ******* <詞>KIM CANG ĐẢNH THẮNG SƠ DU GIÀ PHỔ HIỀN BỒ TÁT NIỆM TỤNG PHÁP (1 quyển) A-súc-bệ - (cũng gọi là Ác-sô-tỳ-dạ) dịch là Vô Động Như Lai. Kha tuyết - ngọc Kha quí trắng như tuyết không tỳ vết. Loan cung - giương cung bắn tên. Không gầu - một loại nhạc khí (như ống trúc thổi hơi) Hệ tác - nhặt ra, tháo dây ra. ******* <詞>VÔ LƯỢNG THỌ NHƯ LAI TU QUÁN HẠNH NGHI QUI (1 quyển) Mao tiến - dâng cơ tranh lên. Bi cước - chân thấp, chân ngắn. Chỉ kiểu - (chỉ dước?). Chỉ rõ (?) không có lầu. Tường hình - xây vách (?). Xa lộ - xe to thiên tử đi ******* <詞>KIM CANG ĐẢNH NHẤT TỰ ĐẢNH LUÂN VƯƠNG NIỆM TỤNG NGHI (1 quyển) Cố lấn - keo kiệt lắm, bỏn xẻn bền chắc. Đậu khấu - tên cây thuốc, cay thơm ăn vào ích khí hết đi tiêu rót. Đẳng địch - giao động và rửa sạch. Thiền quyên - cô gái đẹp. Bí bột - ?. Ương cửu - tai ương, tội lỗi. Tiện thát - roi giọt đánh người. Kháp châu - lần chuỗi, lấy móng tay bấm vào hạt châu, hạt chuỗi. <詞>KIM CANG ĐẢNH DU GIÀ KIM CANG TÁT ĐỎA NGŨ BÍ TU HÀNH NIỆM TỤNG NGHI QUI (1 quyển) Giả tạ - nhờ cậy. Điều trịch - điều hòa chơi, ném đi. Trí khóa - đặt dưới háng. ******* <詞>KIM CANG VƯƠNG BỒ TÁT BÍ MẬT NIỆM TỤNG NGHI QUI (1 quyển) Tần mi - nhíu mày. Phi quần - cái quần tơ lụa Ngẩu tơ - tơ ngó sen, rễ sen. Tân phân - rối loạn, lớn, nhiều hình dạng. ******* <詞>NHẤT TỰ ĐẢNH LUÂN VƯƠNG NIỆM TỤNG NGHI QUI (1 quyển) Tinh thụ - tinh là đứng một mình, thụ là trẻ con chưa đội mũ? Võng quyết - cái chốt lưới bắt cá. Cảnh mạch - tua nhọn của lúa, bông lúa nhọn. Tuế ích - hơi ợ ở yết hầu. Khái thấu - ho ******* <詞>THÁI HƯ KHÔNG TẠNG BỒ TÁT NIỆM TỤNG PHÁP (1 quyển) Phản túc - hai ngón tay bắt ấn ngược nhau (tréo nhau) Bình chi - ? kéo dây mực (?) Bị cước - chân thấp, chân ngắn, không có lầu (?) Biệt tả chỉ - bẻ ngược ngón cái bắt ấn. Vì sao (tiêu?) - cái bao gươm, bao kiếm Bàn ư - rồng còn núp chưa bay lên ******* <詞>A SÚC NHƯ LAI NIỆM TỤNG PHÁP (1 quyển) Mãng mạc chỉ (kỷ?) - Mạc kế, mạt kê là tên Kim Cang Bộ Mẫu. Hách dịch - làm oai, làm lớn. ******* <詞>TỐI THẮNG VÔ TỶ ĐẠI OAI ĐỨC KIM LUÂN PHẬT ĐẢNH XÍ THẠNH QUANG ĐÀ LA NI KINH (1 quyển) La-hầu - tiếng Phạm, hoặc gọi Bãi hộ, che ánh sáng mặt trời. Kế-đô - tiếng Phạm hoặc gọi Kê đẩu, cũng là che sáng La-hầu, Kế đô luôn luôn ẩn chẳng hiện gặp nhật nguyệt thì nhật thật che sáng nguyệt thật. Tuệ bột là sao chổi. Thái bạch - Thái bạch là sao Kim tinh, tên Trường canh, đi một trăm dặm sắc nó sáng trắng. Tượng trưng cho tướng quân ra vào tuần hoàn tra xét, một năm đi hết một vòng không quá năm độ. Hỏa tinh - một tên là Oánh là Hỏa phương Nam, là phạt tịnh đi bảy mươi dặm sắc nó sáng đỏ, hai năm đi hết một vòng trời, là hung sao. Trấn tinh - là trung ương Thổ tinh đi năm mươi dặm, sắc nó vàng, đi rất chậm hai mươi chín hết một vòng trời, là tinh chất của vạn vật. Phẩn nộ - giận, dữ. Tượng Kim cang đảnh Du già kinh nói: chư Phật Bồ-tát y theo 2 thứ luân mà hiện thân có khác nhau. Một là pháp luân hiện thân chân thật tu hành nguyện báo được thân - hai là dạy khiến luân hiện thân giận dữ mà khởi Đại Bi hiện oai mạnh mẽ. Thiết đốt lỗ - hoặc gọi Tốt-đổ-lỗ tức là kẻ thù của tất cả pháp thiện. Yểm đào - tức khấn cầu giảm tai ương, cầu được phước đức. Chú trớ - chú là lời nói thiện ác (lời nguyền rủa cầu xin). Trớ là lời khiến người làm việc có trở ngại. <篇> <卷>QUYỂN 7 Quyển 7 này giải thích ba mươi bảy bộ gồm bốn mươi mốt quyển như sau: - Tục Âm Nhân Vương Bát-nhã Ba-la-mật Niệm Tụng Nghi Quó một quyển Du Già Liên Hoa bộ Niệm Tụng Pháp - một quyển Kim Cang Đảnh Du Già Hộ Ma Nghi Quó - một quyển Quán Tự Tại Đa La Niệm Tụng Nghi Quó - một quyển Quán Tự Tại Như Ý Luân Bồ-tát Niệm Tụng Pháp - một quyển Cam Lộ Quân Trà Lợi Bồ-tát cúng dường Niệm Tụng Nghi - một quyển Ba Mươi Bảy Tôn Lễ Sám Văn Nghi - một quyển Đại Thánh Văn Thù Sư Lợi Bồ-tát Tán Pháp Thân Lễ - một quyển Đô Bộ Đà-la-ni mục - một quyển Kim Cang Thọ Mạng Đà-la-ni Niệm Tụng Pháp - một quyển Đại Phương Quảng, Phật Hoa Nghiêm Kinh Nhập Pháp Giới Bốn Mươi Hai Tự Quán Môn - một quyển Quán Tự Tại Bồ-tát Chân Ngôn Quán Hạnh Nghi Quó - một quyển Đại Thánh Văn Thù Sư Lợi Bồ-tát Phật Sát Công Đức Trang Nghiêm Kinh - ba quyển Đại Lạc Kim Cang Tát Đỏa Tu Hành Nghi Quó - một quyển Thành Tựu Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Vương Du Già Nghi Quó một quyển Đại Lạc Xoa Nữ Hoan Hỷ Mẫu Tinh Ái Tử Thành Tựu Pháp một quyển Kim Cang Đảnh Du Già Kim Cang Tát Đỏa Niệm Tụng Nghi một quyển Phổ Biến Quang Minh Vô Năng Thắng Đại Minh Vương Đại Tùy Cầu Đà-la-ni Kinh - hai quyển Thánh Ca-ni Phẩn Nộ Kim Cang Đồng Tử Thành Tựu Nghi Quó Kinh - ba quyển Văn Thù Sư Lợi Căn Bản Giáo Vương Kinh Kim Sí Điểu Vương Phẩm - một quyển Ngũ Tự Đà-la-ni Tụng - một quyển Bất Không Quyên Tác Đại Quán Đảnh Quang Chân Ngôn Kinh một quyển Kim Cang Đảnh Siêu Thắng Tam Giới Văn Thù Ngũ Tự Chân Ngôn Thắng Tướng - một quyển Kim Cang Thủ Quang Minh Vô Động Tôn Đại Oai Vệ Vương Niệm Tụng Nghi - một quyển. Quán Tự Tại Đại Bi Thành Tựu Liên Hoa Bộ Niệm Tụng Pháp một quyển Quán Tự Tại Như Ý Luân Du Già - một quyển Tu Tập Bát-nhã Ba-la-mật Bồ-tát Quán Hạnh Niệm Tụng Nghi một quyển Kim Cang Đảnh Tha Hóa Tự Tại Thiên Lý Thú Hội Phổ Hiền Nghi Quó - một quyển Mạt Chi Đề Ba Hoa Linh (mau) Kinh - một quyển Kim Luân Phật Đảnh Yếu Lược Niệm Tụng Pháp - một quyển Đại Khổng Tước Minh Vương Họa Tượng Đàn Nghi - một quyển Du Già Kim Cang Đảnh Thích Tự Mẫu Phẩm - một quyển Đại Thánh Thiên Song Thân Tỳ-na-dạ-ca Pháp - một quyển Nhân Vương Bát-nhã Đà-la-ni Thích - một quyển Kim Cang Đảnh Du Già Giáng Tam Thế Cực Tam Mật Môn một quyển Đại Thừa Duyên Sanh Luận - một quyển <詞>NHÂN VƯƠNG BÁT NHÃ BA LA MẬT NIỆM TỤNG NGHI QUI (1 quyển) Toản lịch - dây lụa đỏ cột lại, biên tập. Nải tích - vua bèn mời đến. Lương bí - tên của vị Sư dịch Nhân Vương Kinh. Thường cổn - áo lễ phục của vua, áo cổn, Thường Cổn là tên họ Nhuận của Hàn Lâm Học Só. <詞>DU GIÀ LIÊN HOA BỘ NIỆM TỤNG PHÁP (1 quyển) Hộ xu là then gài cửa - Trụ ngạc - cửa sông Bịch khai - mở ra, bửa ra. Liên tỏa - khóa liền nhau. ******* <詞>KIM CANG ĐẢNH DU GIÀ HỘ MA NGHI QUÓ (1 quyển) Trì thêu - vác mai. Tôn cứ - ngồi xoạc chân ra. Khuất lâu thảo - giống mầm cỏ tranh vắng mà mọc lan ra. Cán nhất tiêu - cái muỗng múc nước (?) cái máng tháo nước? ******* <詞>QUÁN TỰ TẠI ĐA LA NIỆM TỤNG NGHI QUÓ (1 quyển) A-xà-thế - tiếng Phạm, À-già-lê, gọi đúng là A-chiết-lý-da dịch là Thần giáo, tức hay dạy trao các học sinh khác. Tề yêu - xương sống, eo lưng. Nhị không - hai không, hai ngón tay cái. ******* <詞>QUÁN TỰ TẠI NHƯ Ý LUÂN BỒ TÁT NIỆM TỤNG PHÁP (1 quyển) Hổ lang - cọp sói. Già tỏa - gông cùm (gông ở cổ cùm ở chân). Chỉ kiểu - (chỉ dước?) - Chỉ rõ. ******* <詞>CAM LỘ QUÂN TRÀ LỢI BỒ TÁT CÚNG DƯỜNG NIỆM TỤNG NGHI (1 quyển) Tẩy địch - rửa sạch, dẹp sạch. Khiên cửu - tội lỗi, tai ương. Linh đạt - chuông mỏ. Linh là cái chuông nhỏ, đạt là cái chuông cái dái bằng gỗ. Giá ngự - tiết chế cả phương xa. Ô-xu-sắc-ma - tiếng Phạm, Ô-xu-sa-ma xưa dịch là Uế Tích Kim Cang. Lời phương Bắc có lỗi như chê hủy các Thánh. Mới dịch làm bậc tôn quí để trừ uế phẩn nộ. nghĩa là lấy Tuệ Kim Cang hiện ra thân oai vệ giận dữ để hàng phục các loài hữu tình khó điều phục. Ngạo đảng - tự cao và nói dối. Xú uế - hôi hám, hôi thúi. ******* <詞>BA MƯƠI BẢY TÔN LỄ SÁM VĂN NGHI (1 quyển) Diệu phim - Thường, đếm? - Đại Thánh Văn Thù Sư Lợi Bồ-tát Tán Pháp Thân Lễ - một quyển Ngự vũ - là hoàn vũ, lớn, ở một bên (bên cạnh?) Ốc đảng - Ốc là rót, địch - rửa sạch, lay động. ******* ĐÔ BỘ ĐÀ LA NI MỤC (1 quyển) Bành Địa - mở mang, cao vót văn kinh (?) Vô-ma-hô - tiếng Phạm dịch là diệu tý ******* <詞>KIM CANG THỌ MẠNG ĐÀ LA NI NIỆM TỤNG PHÁP (1 quyển) Ma-hê-thủ-la - tiếng Phạm dịch là Đại Tự Tại Thiên Sắc Cứu Cánh. Ốt-tô - Ốt là những vật vào nước, Tô là làm Tô. Trịch ư - ném đi. ******* <詞>ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIÊM KINH NHẬP PHÁP GIỚI BỐN MƯƠI HAI TỰ QUÁN MÔN (1 quyển) Đã tự giải thích bốn mươi hai tiếng Phạm không ghi ra đây. ******* <詞>QUÁN TỰ TẠI BỒ TÁT TÂM CHÂN NGÔN QUÁN HẠNH NGHI QUÓ (1 quyển) Thân bí - cáo áo áp vai của con gái khi về nhà chồng. Khinh hộc - hộc là giống lụa mà mịn hơn. Giao phùng - may khâu vào nhau, chắp vá. ******* <詞>ĐẠI THÁNH VĂN THÙ SƯ LỢI BỒ TÁT PHẬT SÁT CÔNG ĐỨC TRANG NGHIÊM KINH QUYỂN 1 Môn khổn - cây chận cửa, cây gài cửa. Thương khư - được (?), tức chỗ thổi pháp được ? Trừng túy - nước lắng trong suốt. Xa-ma-tha - tiếng Phạm dịch là Chỉ, tức tâm tịch tịnh tức Định. Phi hoàn - lấy thân mặc xuyên áo giáp. Cảnh khái - ho, hoặc tiếng một nhạc khí. Biến môn - sờ mó, cầm nắm khắp Hiểm bỉ - chỗ gian dối nguy hiểm Thô quanh - kẻ dữ chớ nên gần. ------------------------------------- <詞>ĐẠI THÁNH VĂN THÙ SƯ LỢI BỒ TÁT PHẬT SÁT CÔNG ĐỨC TRANG NGHIÊM KINH QUYỂN 2 Điền sức - cái hoa bèo làm bằng vàng là đồ trang sức của phụ nữ. Chuẩn thằng - mực thước phải noi theo. Hy di - vui hòa, vui vẻ. ------------------------------------- <詞>ĐẠI THÁNH VĂN THÙ SƯ LỢI BỒ TÁT PHẬT SÁT CÔNG ĐỨC TRANG NGHIÊM KINH QUYỂN 3 Tô-di-lự - xưa gọi là Tu-di, dịch là núi Diệu cao. Du-thiện-na - xưa gọi là do-tuần, hoặc Du-xà-na, là khoảng xa của Thánh vương đi trong một ngày, tức (?) dặm, mười sáu dặm hoặc ba mươi là của ngài Huyền Trang trình lên vua Đường Thái Tông. Bì yểm - mỏi mệt, biếng lười. Ma-già-đà - tiếng Phạm, hoặc gọi Ma-kiệt-đà hay Ma-kiệt-đề hoặc Hắc-kiệt-đề, dịch là Vô Độc Hại. Nước này không giết người, nếu ai phạm tội chết thì đưa vào núi Tuyết. Nước này thống lãnh các nước khác ở Ấn Độ lại dịch khắp thông tuệ vì nước này có nhiều người thông tuệ. Nhất bà ha - là đấu nhau. ******* <詞>ĐẠI LẠC KIM CANG TÁT ĐỎA TU HÀNH NGHI QUÓ (1 quyển) Trí khố - để dưới hang. Trắc lệ - vặn bẻ qua một bên. Loan cung - kéo cong cây cung, bắn tên. Không hầu - tên một nhạc khí thổi. ******* <詞>THÀNH TỰU DIỆU PHÁP LIÊN HOA KINH VƯƠNG DU GIÀ NGHI QUÓ (1 quyển) Du-già - tiếng Phạm, gọi là Du-kỳ, Dữu-ngạ dịch là Tương ưng. Xét Đại luận nói có bốn thứ tương ưng là Thừa tương ưng, Cảnh tương ưng, Hạnh tương ưng, Quả tương ưng. Ký phiệt - một giống rau thơm (?) (phân phiệt giống thì là). Tuệ. Xa-ma-tha - tiếng Phạm dịch là chỉ. Tỳ-bát-xá-na - tiếng Phạm, dịch là Quán. Chỉ là Định, Quán là Châu chứ - châu là có thể ở trong nước, chỉ tức các bãi nhỏ giữa sông, châu chứ là đất ven bờ nước. Khiếm hãm - thiếu kém, tiêu mất. Điệm hạ - yếu kém, thấp xuống. Tạp sáp - trồng cắm các thứ tạp nhạp. ******* <詞>ĐẠI DƯỢC XOA NỮ HOAN HỶ MẪU TINH ÁI TỬ THÀNH TỰU PHÁP (1 quyển) Chân Đa-ma-ni - tiếng Phạm hoặc gọi chấn Đa-mạt-ni, thật Đa- ma-ni tức là châu như ý, châu ma ni. Tự ngưu - con trâu cái. Cam thúy - thịt người chết rắn lại chưa hư miệng ngậm câm? Mộng mị - ngủ nghê - mị thì ngủ mà có thứ. Mộng là nằm mơ do ngày tháng mà đoán kiết hung mồng 01 là chính, mồng 02 (?), mồng 03 là lo (tư), mồng 04 là ngộ, mồng 05 là mừng, mồng 06 là sợ. Mị là dứt. Lỗ-địa-la - tiếng Phạm là máu. Khích tống - (?). ******* <詞>KIM CANG ĐẢNH DU GIÀ KIM CANG TÁT ĐỎA NIỆM TỤNG NGHI (1 quyển) Măng tự - tiếng vô nghĩa. Măng là hình ảnh do tiếng Phạm, cẳng là tiếng vô nghĩa. Tiệp nhuận lông mi - máy động - máy mắt? ******* <詞>PHỔ BIẾN QUANG MINH VÔ NĂNG THẮNG ĐẠI MINH VƯƠNG ĐẠI TÙY CẦU ĐÀ LA NI KINH QUYỂN 1 Da-thâu-du-đà-la - tiếng Phạm hoặc gọi Da-tu-ất-đạt-la, gọi đúng là Dó-tuất-đa-la, tức là trì hưởng (nghe ? (tạp?) tiếng vang?) Niết tổn - cắn đứt. Phiệt-la-nại-tư - hoặc gọi Ba-la-ni-tư hoặc Ba-la-nại, là tên một nước cở Tây Vức. Lôi điển - sấm sét. Tích lịch - sét đánh bất ngờ. Văn manh - muỗi mòng ruồi nhặng. Hoàng trùng - tên một loài sâu hại lúa. Hạn lạo - hạn hán và ngập lụt. --------------------------------------- <詞>PHỔ BIẾN QUANG MINH VÔ NĂNG THẮNG ĐẠI MINH VƯƠNG ĐẠI TÙY CẦU ĐÀ LA NI KINH QUYỂN 2 Việt phủ - lưỡi búa. Cảnh ngạc - sợ hãi kinh ngạc. Phích địa - là đánh vỗ, gõ. Thiêu mạch là vượt qua. ******* <詞>THÁNH CA NI PHẨN NỘ KIM CANG ĐỒNG TỬ THÀNH TỰU NGHI QUÓ QUYỂN 1 Phược phác - trói cột và đánh đập. Càn táo - khô ráo. Tô-ma-hô - tiếng Phạm dịch là Diệu tý (cánh tay cao quí) Khưu dẫn - con giun. Ngưu niệu - nước đái trâu bò. Bác dung - tay chân của người làm thuê, tay chân tầm thường (?) Binh thoán - chạy trốn mất ------------------------------------ <詞>THÁNH CA NI PHẨN NỘ KIM CANG ĐỒNG TỬ THÀNH TỰU NGHI QUÓ QUYỂN 2 Yêu thảo - lấy tơ dệt thành dây, là cái quai thao. Ốt-lỗ-địa-la - tiếng Phạm dịch là máu. Tự hoại - hư nát. Ngoan đà - con giải và con giống cá sấu. Qui miết - rùa và ba ba. Cấm khẩu - miệng không nói được. Hoa bì - là da cây hoa, làm đuốc cháy rất sáng. Man đằng - dưa mọc lên, tức cây đằng la. ------------------------------------- <詞>THÁNH CA NI PHẨN NỘ KIM CANG ĐỒNG TỬ THÀNH TỰU NGHI QUÓ QUYỂN 3 tên. Sở niết - chỗ cắn, bị cắn. Khu tẩn - chạy vội, đuổi theo, đuổi đi. Tam (tham?) tử - đầu cắm ?. Tiển tộc - cáo mũi nhọn bịt đầu mũi Cước xác là xiềng chân. ******* <詞>THÁNH DIÊM MẠN ĐỨC CA OAI NỘ VƯƠNG LẬP THÀNH ĐẠI THẦN NGHIÊM TỤNG PHÁP (1 quyển) tín. Sóc ấn - cái mâu dài trượng tám gọi là sóc. Ấn là cái ấn phù, ấn Huỳnh hoặc nhật - là sao Hỏa tinh tụ nhật - có tên khác là phạt tinh đường kính bảy mươi dặm sắc nó sáng tỏ, đi hai năm hết một vòng trời. Xả-đô-lô - tiếng Phạm hoặc gọi Xuất-đổ-lổ hay Thiết-khuất-lỗ dịch là oan gia (kẻ thù). ******* <詞>VĂN THÙ SƯ LỢI CĂN BẢN GIÁO VƯƠNG KINH KIM SÍ ĐIỂU VƯƠNG PHẨM (1 quyển) Tiêu xí - cờ xí phướn bằng cờ lụa. Tiển sái - rải tưới, nước nước. Ý dó - hạt bo bo. Anh thiêu - đốt sáng. ******* <詞>NGŨ TỰ ĐÀ LA NI TỤNG (1 quyển) Tủng lặc - sợ run, sợ lắm. Thể khấp - khóc lóc. Thử-na - tiếng Phạm, là nước trong. ******* <詞>BẤT KHÔNG QUYÊN TÁC ĐẠI QUÁN ĐẢNH QUANG CHÂN NGÔN KINH (1 quyển) Xà-yết - rắn rít trùng độc. Mễ-đà-là - tiếng Phạm là thảy người chết. ******* <詞>KIM CANG ĐẢNH SIÊU THẮNG TAM GIỚI VĂN THÙ NGŨ TỰ CHÂN NGÔN THẮNG TƯỚNG (1 quyển) ******* KIM CANG THỦ QUANG MINH VÔ ĐỘNG TÔN ĐẠI OAI NỘ VƯƠNG NIỆM TỤNG NGHI (1 quyển) Toán sở - bịnh đau xương, phong thấp. Phù dung - tức là hoa sen, nhưng khi sen chưa nở thì gọi là phù dung khi nở rồi thì gọi là hàm đạm. Bà-ngạ-sưu - tiếng Phạm, xưa gọi là Bà-già-phạm, Bà-già-bà, hoặc Bà-già-bạn, tức là Thế Tôn. Thước-ngật-để - tiếng Phạm, dịch là kích cầm ở tay. Thước-ngật- để tức là Oai Nộ Vương cầm cây kích dài ở tay. Phược-nhật-la - tiếng Phạm, xưa gọi Phạt-xà-la, Bạt-chiết-la, dịch là Kim cang, hoặc Vô Động Tôn Sở Trì Kim Cang Trì là đó. ******* <詞>QUÁN TỰ TẠI Đại Bi THÀNH TỰU LIÊN HOA BỘ NIỆM TỤNG PHÁP (1 quyển) Khang bỉ - vỏ trấu. Cức thứ - gai nhọn. Trương tai - Trương là cánh tay, tai là gò má. Tiển túc - Tiển là đạp chân xuống, túc là dỡ chân lên. Ưng đạp - bước đi là chân đạp, ưng đạp là bước đi Ôi bội - là tơ năm sắc ngọc bội Hương nhuy (tuy) - dây léo mũ thơm tho. Phân uân - phân là khí xấu, uân là khí trời đất hòa hợp (khí tốt) Hoàn giáp - đeo vòng vàng, vàng xỏ lỗ tai? ******* <詞>QUÁN TỰ TẠI NHƯ Ý LUÂN DU GIÀ (1 quyển) Nhàn (gian) cốc - gian là khe hẹp có nước. Cốc là hang núi. Khỏa hình - trần truồng. ******* <詞>TU TẬP BÁT NHÃ BA LA MẬT BỒ TÁT QUÁN HẠNH NIỆM TỤNG NGHI (1 quyển) Xế kích - kéo đánh. ******* <詞>KIM CANG ĐẢNH THA HÓA TỰ TẠI THIÊN LÝ THÚ HỘI PHỔ HIỀN NGHI QUÓ (1 quyển) Ngẫu ti - tơ ngó sen. Giáp thao - là áo giáp và dây thao tơ (tức quan vũ quan văn?) ******* <詞>MẠT LÎ CHI ĐỀ BÀ HOA MAN KINH (1 quyển) Chỉ giảo - chỉ là ngón tay. Giảo là quậy, khuấy, lấy ngón tay khuấy là chỉ giảo Cấp-thạp - tiếng Phạm là ngựa chạy nhanh. Hộc thọ - tên cây hộc, là giống cá tòng mà nhỏ hơn. ******* <詞>- KIM LUÂN PHẬT ĐẢNH YẾU LƯỢC NIỆM TỤNG PHÁP (1 quyển) ĐẠI KHỔNG TƯỚC MINH VƯƠNG HỌA TƯỢNG ĐÀN NGHI (1 quyển) DU GIÀ KIM CANG ĐẢNH THÍCH TỰ MẪU PHẨM (1 quyển) (Ba quyển trên không có chữ để giải thích) ******* <詞>ĐẠI THÁNH THIÊN SONG THÂN TỲ NA DẠ CA PHÁP (1 quyển) Tỳ-na-dạ-ca - tiếng Phạm, dịch là Chướng Ngại Thần, nghĩa là hiện thần đầu người có thể chướng ngại tất cả các sự nghiệp thù thắng. Đồng thược - cái muỗng bằng đồng. Quan (loan?) Du - dầu quan? La Bặc - củ cải trắng. ******* <詞>- NHÂN VƯƠNG BÁT NHÃ ĐÀ LA NI THÍCH (1 quyển) - KIM CANG ĐẢNH DU GIÀ GIÁNG TAM THẾ CỰC TAM MẬT MÔN (1 quyển) (hai quyển trên không có chữ giải thích).  TỤC NHẤT THIẾT KINH ÂM nghĩa <卷>QUYỂN 8 (Quyển 8 này giải thích tất cả hai mươi quyển về Nhất Thiết Hữu Bộ Tỳ-nại-da Dược Sự). <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ QUYỂN 1 cọc? Nuy huỳnh - bịnh gân thịt mềm nhũn không cử động được. Tiêu tụy - tiều tụy, ốm gầy sầu buồn xấu xí. Anh áo - tên một loại cây leo, trái giống nho màu đen ăn được. Tồng lư - tức cây phanh lư hay bình lư, giống cây dừa. Dà tử - cây dừa, trái nó đựng đồ được. Xương bồ - cây thuốc xương bồ. Cảnh mạch dức - vỏ trấu, lúa hoang (?) Giang độn - một loài cá lớn ở biển, xuất hiện thì liền có sóng to Giao ngư - cá giao. Sang giới - vết thương, ghẻ lở. Cuồng-bà - tiếng Phạm, tên trái cây. Tao-tỳ-la - tiếng Phạm là nước đã lọc qua lượt. Đinh quyết - cây cọc, đóng đất là cọc, đóng gỗ là đinh. Ẩu nghịch - nôn ói, mửa ra. Dức thượng - trên đóng cọc, trên cây Gia ti - của cải trong nhà. Ô-ba-đà-la - tiếng Phạm hoặc gọi Úc-ba-đệ-da, dịch là cận tụng, cũng là thân giáo sư hoặc gọi là Hòa thượng (hay A-xà-lê?) là các đệ tử nhỏ tuổi phải nương theo các vị này mà tu học. Cắt cổ (bệ?) - cắt xẻ đùi vế. Cơ cẩn - đói kém, chết đói. Oản cắt - cắt khoét. ------------------------------- <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ QUYỂN 2 Yết-lan-đạc-ca - tiếng Phạm xưa gọi là Ca-lan-đà, Ca-lan-đạc-ca hoặc Yết-lại-đà-ca tức chim hót tiếng hay ở bên thành Vương xá có vườn tre có nhiều chim này. Hoan trỉ - bịnh trỉ, bịnh lậu? Tích-xá-ly - tiếng Phạm hoặc gọi Phệ-xá-ly, Duy-gia-ly, Tỳ-gia- ly, dịch là Quảng Nghiêm Thành, cõi này ở Trung Ấn Độ là nước rất rộng lớn nghiêm tịnh. Bà-la-ni-tư - tiếng Phạm, cũng gọi Ba-la-nại-tư, là tên nước Ba- la-nại. Địch miêu - là tên nước ở Tây Vức, vì nước này có nhiều cỏ này. Sư bồ - cây sư (xu) bồ dùng chẻ làm tên bắn. Duyên tích - chì và thiếc. Gian thác - gián đoạn và lầm lẫn? Tẩu quái - chị dâu quái dị (lấy làm lạ?) Hoàng hốt - không rõ ràng. -------------------------------------- <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ QUYỂN 3 Ốt-đả-nam - tiếng Phạm, dịch là tập tổng tán, chủng loại dấu chân, hoặc gọi nhiếp thí. Quanh lệ - hung ác lắm. La lược lưới bẩy bắt chim chú. Tỳ-ha-la - tiếng Phạm hoặc gọi Vi-hạ-la, dịch là chùa, hoặc gọi Tăng-già-lam-ma dịch là chúng viên (vườn chứa chúng Tăng). Thuyền bạc - thuyền là ghe nhỏ, bạc là tàu to, tức ghe thuyền Nhất toát - một tay nắm hết, tóm tắt. Tàn sáp - cắm dù, cắm tàng lọng. -------------------------------------- <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ QUYỂN 4 Thổ tháp - giường đất (nằm trên đất làm giường). Bi hồ - là ao hồ đầm vũng. Đào tî - trốn mất, trốn tránh. Thiên Trúc quốc là gọi Thân Độc, Hiền Đậu, hoặc Ấn Độ hoặc Ấn Trì Già La, cũng gọi là Nguyệt Thị (mặt trời). Bởi nói nước này Phật đã diệt độ rồi như mặt trời đã lặn mắt chỉ còn ánh trăng mà các hiền thánh tiếp tục giáo hóa độ thoát. Ma-kiệt-đà - tiếng Phạm, cũng gọi là Ma-kiệt-đề, Hắc-kiệt-đề xưa dịch gọi là nước này địch không xấm lấn được, hoặc gọi là nước nhiều người thông tuệ, tức nước Ma-kiệt-đà. Đạo cán - cây lúa. -------------------------------------- <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ QUYỂN 5 Thác giáp - Thác là nâng lên, giáp là gò má, nâng gò má lên kéo cưa lên. Môn khổn - cái then gài cửa. Ốt-bát-la - tiếng Phạm, hoặc gọi Âu-bát-la, Ưu-bát-la, Ốt-bát-la là hoa sen xanh, rất thơm. Câu-vật-đầu - tiếng Phạm, hoặc gọi Câu-mô-đầu, Câu-ma-na, tức là hoa sen đỏ, đỏ đậm hương rất thơm. Phân-đà-lợi - tiếng Phạm, hoặc gọi Bôn-trà-lợi-ca, Bôn-noa-rị- ca, tức là hoa sen trắng, trắng như tuyết rất thơm. Lung á - điếc và câm. Sửu giới - gông cùm, cùm tay là sửu, cùm chân là giới. Lật-cô-tỳ - tiếng Phạm để gọi hàng quí tộc vương tôn công tử. Vô cảo - không có cây rơm. Xa lộ - xe to của Thiên tử đi. Ma-nạp-bà - tiếng Phạm, hoặc gọi Ma-na-bà, dịch là Nho Đồng, tức người tu tập Thánh đạo. Cượng già hà - sông Cượng già, Khắc già, Hằng hà là đó. Sông này có cát rất nhỏ mịn nên thường lấy cát làm dụ. A-già-lợi-da - tiếng Phạm, hoặc gọi A-xà-lê, A-tả-lê, dịch là chính hạnh hoặc Quỉ phạm (phép tắc) tức người dạy phép tắc các thiện pháp (tức Hòa thượng A-xà-lê, thân giáo sư…). Sí cách - cánh chim, lông cánh chim. -------------------------------------- <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ QUYỂN 6 ra. nam. Phước môn - phước bao che khắp. thông duệ - thông suốt hiểu đến chỗ soi xét. Kỹ nghệ - nghề giỏi, tài khéo. Thiết sóc - giáo, mâu sắt. Sách lập - là bùa hồ mạng (?) Hướng già - tiếng Phạm, hoặc gọi Thương khư dịch là đầy, thừa Hách hách - sáng, thịnh, đỏ rực rỡ, nhanh chóng. Ô-ba-tác-ca - tiếng Phạm hoặc gọi Ưu-bà-tắc, dịch là cận sự Anh vũ - loài chim két, lông xanh mỏ đỏ biết nói tiếng người. Ác si - con cú mèo - Nạch sát - bắt, quắp giết chết. Cước đạp - chân bước đi. -------------------------------------- <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ QUYỂN 7 Thanh lộ - xe lớn màu xanh Thiên tử đi. Hoài vu - ôm ấp xa xôi (mong ước viễn vông?) Khúc giản - khe núi hẹp cong. Quán tiện - thùng lấy nước, dây kéo nước giếng. Bá chi - giê gạo làm cho sạch. Giản sắc - ? (chữ xưa giải sao ở đâu chẳng nhớ. Nhờ tìm lại giùm còn hiện giờ thì chẳng biết nó là gì?) Phù phụ - nương vào phù hiệu (cái làm tin)? Túy trảo - miệng, mổ và móng tay (miệng cắn móng cào?) Bảo-sái-đà - tiếng Phạm, xưa gọi Bồ-tát, nay dịch Trường Tịnh là ngày 15 tụng giới tăng trưởng tịnh nghiệp. -------------------------------------- <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ QUYỂN 8 Tiêu liêu - chim ri. Bà-la-môn - tiếng Phạm, hoặc gọi một Hàm-ma, dịch là Tịnh hạnh, Phạm hạnh. Trị bảo: Ta tự miệng Phạm vương sinh ra riêng lấy tên Phạm. Đời bảo rằng: Học tốt bốn Luận Vi Đà, trí rộng chí cao, thông minh tuyệt đỉnh đáng làm thầy các vua. Sát-đế-lợi - tiếng Phạm, dịch là điền chủ, tức là vua chúa là giai cấp cao quí. Tỳ-xá - tiếng Phạm, cũng gọi Phệ-xá, có nhiều của cải giàu có nhưng không thông suốt sách vở, nên gọi là Trưởng giả. Tuất-đạt-la - tiếng Phạm hoặc gọi Tuất-nại-ra, đây có nhiều mà một nghĩa. Trong bốn giai cấp bậc này là thấp nhất. Dịch là chúng tạp (dân thường), quảng vụ: làm ruộng trồng trọt, làm các nghề, lưới cá, săn bắn… Ngoại sanh - cha của mẹ là ngoại, cậu. Mẹ của vợ là ngoại, cô. Cậu của ta ta gọi là sanh. Con của cô là sanh, con của cậu là sanh. Văn nghị - muỗi và kiến. A-cập-ma - tiếng Phạm, hoặc gọi A-hàm-mộ, A-hàm, dịch là Tạng hoặc Truyền, nghĩa là Bí tạng của Phật truyền nhiều đời, hoặc gọi là giáo, tức là Trường, Trung, Tăng Nhất, Tạp bốn thứ A-hàm. Hy di - Hòa vui tốt đẹp, vui vẻ. Bạng ly - Bạng giống cải nia mà nhỏ (sàng?). Ly là hàng rào. Khương ky - khương là cái sọt vuông, ky là cái nia tròn. -------------------------------------- <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ QUYỂN 9 - Hoàn giáp - mình mặc xuyên áo giáp gọi là Hoàn . Hoàn là mặc. Hoàn giáp : mặc áo giáp. Thị thọ - là cây thị. Duy mạc - màng che bên trên, bên ngoài. Võng man - lước bao trùm lên trên. Khí mãnh - Đồ đựng đồ bằng sành. Thư mi hầu - con khỉ cái. -------------------------------------- <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ QUYỂN 10 Phân tích - phân chia tách ra. Vi thù - là, làm bị oán thù. Bệ-lan-để - tiếng Phạm, không biết nói gì! Tăng-già-chi - tiếng Phạm, xưa gọi Tăng-già-lê. Tăng-già-chí (trí) dịch là họp trùng, cắt mà họp thành lớp. Y này gồm nhiều mảnh vải nhỏ họp lại thành, hai y kia cắt hoặc chẳng cắt. Cốc võng - vành bánh xe thật chắc. Ôn nhuyến - ôn hòa nhu nhuyến, ôn hòa, dịu dàng. -------------------------------------- <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ QUYỂN 11 Thảo am - am cỏ, am tranh. Nạn chứ - đất ven nước, bờ nước. Lao xuất - lấy ra, lôi ra. Tuyền quá - nước về vực, chỗ nước xoáy ở vực sâu. Hà mô - con ểnh ương. Hôn lễ - lễ cưới vợ. -------------------------------------- <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ QUYỂN 12 Hắc sấu - bịnh gầy gò xấu xí đen đúa. Phúc trướng - sình bụng, bụng phình to. Thương hối (quí?) - ghẻ lở thịt nát lầy ra. Thuận sáp: da nứt nẽ rít rấm (không trơn láng) Hào Khanh: hầm hố, cái hào sâu ven bờ Thành Phiếm Trương: nổi đầy tràn, nước lớn Tấu tụ: tụ họp - Sách lập - lập bùa hộ mệnh? Canh Khẩn: cày cấy khẩn hoang mở đất Thiệm Bộ Kim: Thiệm bộ là tiếng Phạm, Kim là vàng, tức vàng Thiệm Bộ. Thiệm Bộ xưa gọi là Diêm Phù Đề - Theo A Tỳ Đàm Luận thì Châu này ở Bắc có sông Ni Dân Đà La ở bờ nam dưới đáy nước cây này có vàng Thiệm Bộ gọi là vàng Diêm Phù Đàn, nên Châu này đặt là Diêm Phù Long Thiệm Bộ. -------------------------------------- <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ QUYỂN 13 trồng Chỉ trích (thích): ngón tay gãi, khều Niễn tiễu (tuyến): nối chỉ? -Căn tài - Căn duyên - trồng rễ, gieo Càn táo: khô ráo Tập nhự: bông cỏ để dệt áo ấm? -------------------------------------- <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ QUYỂN 14 Tế Tự: cúng tế, cúng kiến Khử Yết Địa La: tiếng Phạm, tên cây chế, luyện rất cứng có thể làm niêm chốt để đóng đinh. Như cây Khư Đà La. Giảo Trì: Giảo là quậy khấy - Trì là ao - giảo trì là khấy động ao lên Hoài Nhâm là mang thai: Liễu Dư - Xe người đi và xe chở đồ bằng xe cộ Tả Dịch: nách phía tả -------------------------------------- <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ QUYỂN 15 Nhu Ngữ: Lời nhà tạo Nho, lời nói nhu hòa Duyệt Dự : vui vẽ Bích Thất La Mạt Noa: tiếng Phạm, xưa gọi Tỳ A Môn dịch là Đa Văn, tức Bắc Phương Thiên Vương Chủ Lãnh Dược Xoa Tối Đại Phư Nhiêu. Thiệt Thỉ: lấy lưỡi liếm vật - Bạt cũ - tiếngPhạm gọi Bạt Cừ Đàm Thoại: nói năng Bạt cũ dịch là tụ, tức là kiền độ trong Tứ Phẩm Luật. -------------------------------------- <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ QUYỂN 16 Họa Tường: bức vẻ trên vách - Cước Diệt - Chân đá, chân lí? Dao Dương: gió thổi động, gió tốc Thắng Thủ: giòi nhặng - Khỏa lộ - ở truồng. -------------------------------------- <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ QUYỂN 17 Giang Đãng: nói lời dối gạt? Hoãng mê: hoảng hốt và mê muội. Hoảng hốt là thấy không rõ ràng, mê muội cũng là không sáng suốt, tức là trong chỗ mù mơ mịt. A Ni Lự Đà: tiếng Phạm, hoặc gọi A nậu lầu đà A Na Luật, gọi đúng là A Ni Luật Đà, tức là tên của La Hán Vô Diệt, là thiên nhãn bậc nhất. -------------------------------------- <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ QUYỂN 18 Loan Cung: giương cung, kéo cung bắn tên Xung đột: đụng chạm - Vũ đạo - múa may giẫm đạp -------------------------------------- <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ QUYỂN 19 Tri am: biết rõ, hiểu rõ - Trì tuệ - Cầm chỗi Nhượng Thương: xe nghiền nát thân, giẫm đạp cho chết Xuyên phá: Thuyền to vượt biển Mộc thượng: cây giáo dài bằng gỗ -------------------------------------- <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ QUYỂN 20 Bá Tư: tiếng Phạm hoặc gọi Bà Tư Sắc Tra, dịch là Thắng Thượng hoặc tối thắng Trung Đoan: mỏ chim - Cảo Cảnh - Cột dây ở cổ Xưng mãi: rao bán <篇> TỤC NHẤT THIẾT KINH ÂM nghĩa <卷>QUYỂN 9 Gồm âm nghĩa, các Bộ sách sau đây: Tục Âm Căn Bản Thuyết Nhất Thiết Hữu Bộ Tỳ Nại da phá Tăng Sự, 20 quyển Căn Bản Thuyết Nhất Thiết Hữu Bộ Tỳ Nại gia xuất Gia Sự, 5 quyển Căn Bản Thuyết Nhất Thiết Hữu Bộ Tỳ Nại gia Bì Cách Sự, 2 quyển Căn Bản Thuyết Nhất Thiết Hữu Bộ Tỳ Nại gia An Lư Sư, 1 quyển Căn Bản Thuyết Nhất Thiết Hữu Bộ Tỳ Nại gia Yết Só Na Y Sự, 1 quyển Căn Bản Thuyết Nhất Thiết Hữu Bộ Tỳ Nại giaTùy Ý Sự, 19 quyển <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA PHÁ TĂNG SỰ QUYỂN 1 Bạc già Phạm: tiếng Phạm, hoặc gọi Bà Già Phạm tức đức Thế Tôn Vị Tộc: giòng họ Vị (?) Khang Uế: võ trấu dơ - giá thú - cưới vợ về, gã chồng đi Dung lãn: làm thuê lười biếng - Cương giới - bờ cõi Yễm tró: cái nốt ruồi - Sang Báo - ghẻ phỏng, mụt nước Tằng Tôn: con của con là Tôn (cháu), con của Tôn là Tằng Tôn, con của Tằng Tôn là Huyền Tôn, con của Huyền Tôn là Lai Tôn, con của Lai Tôn là Để Tôn, con của Để Tôn là Những Tôn, con của Những Tôn là Vân Tôn Bách Mán: tức tên Tổ Vương xưa của Thích Ca Dư tế: chàng rễ là chồng của con gái <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA PHÁ TĂNG SỰ QUYỂN 2 Tiểu cước: chân chạm đất (bước, đạp) Bôn trì: chạy theo, đeo đuổi, đổ xô theo Phỉ báng: chê bai, khinh hủy Bổ Lạc Noa: tiếng Phạm, xưa gọi Phú Lan Na, gọi đúng là Bổ Lạc Noa Ca Diếp Ba - Bổ Lạc noa dịch là mãn, Ca Diếp Ba dịch là qui Thị là tên của Kế Vô Nhơn Ngoại Đạo. Mạt Yết Lợi Tữ: tiếng Phạm, xưa gọi là Mạt Già Lê, gọi đủ là Mạt Yết Lê Câu Xá Lê Tữ. Mạt Yết Lê là họ, Câu Xá Lê là tên mẹ, đây là tên của Ngoại Đạo cho khổ vui chẳng do nhơn mà là tự nhiên. Sách Thệ Di: Xưa gọi là Sách Xà Dạ, gọi đủ là Sách Thệ Di Tỳ La? Tữ. Sách Thệ Di dịch là Đẳng Thắng, Tỳ La? tức là tên mẹ. Đây dịch là chẳng cần tu ngoại đạo trải tám vạn kiếp tự nhiên Sanh tử như chuyển lũ hoài? A Mạt Đa: Xưa gọi là A Kỳ Đa? Xá Cam Bà La - A kỳ đa dịch là Vô Thắng? Xá dịch là tóc - Cam bà là dịch là áo. Tức Ngoại Đạo này lấy tóc người làm áo năm nóng nướng thân. Cước Đà Ca Chiên Diên: Xưa gọi là Ca La Cưu Đà, dịch là Hắc Lãnh - Ca Chiên Diên là họ. Ngoại Đạo này nhân theo vật mà khởi. Như người hỏi có thì đáp có, hỏi không thì đáp không. Miên Yết Lan Đà: Xưa gọi là Ni Can Đề Nhược Đề Tử - Ni Càn Đà là Vô Đoan (không dưới được) là tên chung cua ngoại Đạo này. Nhược Đề là Thân Hữu là tên mẹ. Đây là cho khổ chưa có nhơn nhất định, ắt cần phải chịu, chẳng Dạo nào dứt được. Cân phu: gót chân và mu bàn chân ------------------------------------ <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA PHÁ TĂNG SỰ QUYỂN 3 Ma Nạp Bạt Già: Xưa gọi là Ma Nạp Bà, Ma Na Bà, dịch là Nho Đồng Tiên Bích Đà Chú: xưa gọi là Vi Đà, Phệ Đà, dịch là minh tức minh chú. Bích Xá Ly: Xưa gọi là Duy gia Ly, Tỳ gia Ly, gọi đúng là Xuy Xá? Dịch là quảng Nghiêm, ở tại Nam Sông Hằng, Trung Thiên Trúc. Oanh nhiên: tiếng rầm rầm nhiều xe Bỉ (Di?) ngọn: Bỉ (Di) là che, phá, là bờ bị phá Bối Lũ: còng lưng - Sấu Tích - gầy ấn ------------------------------------ <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA PHÁ TĂNG SỰ QUYỂN 4 Di Thóa: nước mũi, nước miếng - Siễm ngữ - lời nịnh nọt Phan thu: kéo dây ràng đít ngựa - ngạnh ế - nghẹn Hư Hy: sùi sụt - Toản sai - họp lại chà sát Mang cư: bận rộn gấp gáp run sợ Lập triệp: bẻ gãy - Thiết Chủng - mỏ sắt Bị (bái) đãi: Cái túi thổi lò rèn Thuân chủng: bịnh sưng nứt da? Không Hầu: tên nhạc cụ để thổi của người Hồ. ------------------------------------ <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA PHÁ TĂNG SỰ QUYỂN 5 Đảm sắc: sắc cặn đục Diệu Sí: là Kim Sí Diểu, tiếng Phạm sưa gọi là Ca Lầu la gọi đúng là Ca Lỗ noa, dịch là Kim Sí hay Diệu Sí. Chim này ăn loài rồng. Khủng hách: khủng là sợ, hách là tiếng hét giận Hiêu ai: hiêu là rì rầm, ung dung tự tại, ai là bụi rậm Huân Hồ: con chồn ăn chuột Câu trác: cái rìu chặt gỗ Môn ma: sờ mó, cầm nắm Du Thiện Na: cũng gọi là Do Tuần, Do diên (khoảng ba mươi dậm) <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA PHÁ TĂNG SỰ QUYỂN 6 - Nghệ môn: lời nói mê khi ngủ ------------------------------------ <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA PHÁ TĂNG SỰ QUYỂN 7 Tế Tự: cúng tế - Hoán trạc - giặt rửa Ổ Bạt Đà Da: Tiếng Phạm, dịch là Thân giáo Sư hay Hòa Thượng Luân Cốc: ? Ưu Lầu Tần Loa: tiếng Phạm, gọi đúng và đủ là Ổ Lô Tần Loa Ca Diếp Ba dịch là ẩm quang là họ ------------------------------------ <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA PHÁ TĂNG SỰ QUYỂN 8 Táo thấu: tắm rửa súc miệng Cảnh Ngộ: Cảnh là cảnh giới (đề phòng), Ngộ là xét biết, Cảnh ngộ là đề cao cảnh giác? Vị thự: chưa sáng, Ngự Tẩn - thuần phục con trâu cái Xa Lộ: xe lớn của thiên tử đi Ổ Ba Ni Tác Ca: tiếng Phạm, xưa gọi là Ưu Bà Tắc, dịch là Cận Sự Nam, Người bạch y giữ mười giới. Tích chấp: Xếp áo lót - Tiên thát - đánh bằng roi gậy Ái đãi: mây kéo tan kịt - phi phi - lả tả ------------------------------------ <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA PHÁ TĂNG SỰ QUYỂN 9 Chỉ hại: bị hại trở ngại, cái hại của trở ngại Quái ngạc: ngạc nhiên, thấy lạ - Ngõa thước - ngói gạch đá Song Dũ: cửa sổ ------------------------------------ <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA PHÁ TĂNG SỰ QUYỂN 10 Quyền đã: cuốn lại, đánh mạnh bằng nắm tay? Bột Sài: con trâu cái và con sói Nại Lạc Ca: tiếng Phạm, cũng gọi là Na Lạc Ca, dịch là khổ khí, khổ cụ tức đồ làm khổ tức là tên chung của Địa ngục gồm tám ngục lạnh cộng tám ngục nóng. Hai (thai) nhiên tiếu: cười, quyết dặc, cái cọc buộc súc vật Binh huyết: tan máu, (tan máu bầm?) Ba quặc: gỏi và tát tai - Hỏa liệu - lửa đốt cháy Bạc già Bạn: tiếng Phạm, hoặc gọi Bạc già Phạm, Bà già Bà là đức Thế Tôn Đát Tha Yết Đa: tiếng Phạm, xưa gọi Đa Tha A già độ hoặc Đát Tha Nga Đa, chính là Như Lai (một trong mười hiệu) Bang phái: mưa rất to Tác Ha giới: cõi Tác Ha, tức cõi Ta Bà dịch là cõi kham nhẫn Úc thượng: Buổi sáng lên - Triều Hy - buổi sáng sớm sáng rực Bầm Cũ (Lũ): nghèo xác - Dương lai - quả chùy Thằng quyên: thằng là dây, quyên là bác đóa đan bằng mây, Thằng quyên là bác đóa làm bằng sợi dây Hoan Hác(?): con Hoan Hác (giống con Thảo ly= chuột nước?) Gủi phiếm: nghèo thiếu - kháng lệ - sánh đôi Thức qui: nhanh chóng trở về ------------------------------------ <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA PHÁ TĂNG SỰ QUYỂN 11 Do dự: dụ dự không quyết đoán Ngô suyển: lầm và ngang trái - Tốt tuế - cuối năm Tuẩn mạng: liều chết theo (tuẩn: đem chôn người sống) Khiên y: vén quần áo(?) - Sóc xưởng - cái xưởng trống Thảo Thiếm: cỏ tranh ------------------------------------ <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA PHÁ TĂNG SỰ QUYỂN 12 Du thành: vượt thành - Ngoại Sanh - Con của Cô của Cậu gọi là Sanh - Cậu ta ta gọi là Sanh Khuy xiêm: dò xét - Ngoã oa - cái nồi bằng sắc bằng sành, cái nồi bằng sành? Ổ Bà Đà Da: tiếng Phạm dịch là Thân giáo Sư (Hòa Thượng) Diêu Trịnh (Khiêu Trịnh): đi lẩn quẩn? ------------------------------------ <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA PHÁ TĂNG SỰ QUYỂN 13 Ung sang: ghế nhọt, bứu nhọt Khang mễ: gạo - Hoặc Hiết - Hú, gọi? ------------------------------------ <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA PHÁ TĂNG SỰ QUYỂN 14 Chiên Trà La: tiếng Phạm, hoặc gọi Chiên Đà La dịch là kẻ giết người, giết mổ, hoặc dịch Nghiêm Xí ác nghiệp. Ở Tây Vực khi người này ra đi thì ở trước phải cầm vật tiêu biểu hoặc lắc chuông hay gậy tre dập đầu. Nếu không thế thì theo phép vua là bị tội. Ma Nạp Bà: tiếng Phạm dịch là Nho Đồng Tiên Sãng Hoằng: là giường chẳng bằng gỗ Âu Biến: muốn ói (tiếng ụa ói) ------------------------------------ <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA PHÁ TĂNG SỰ QUYỂN 15 Hưu Lưu: con cú mèo - Trích Thủ - trích lấy, chọn lấy Y Kích: vạt áo - Trù Trừ - dụ dự không quyết đoán Phò mã: chồng của Công chúa con gái Vua Hôn Cấu: cưới gã ------------------------------------ <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA PHÁ TĂNG SỰ QUYỂN 16 Bể nhục: thịt đùi vế - Bảo Lô - Xe lớn báu của Thiên Tử đi Mục Nhuận: nháy mắt (má mắt động?) Thuần Điểu: chim Thuấn - giống gà con hát hay ------------------------------------ <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA PHÁ TĂNG SỰ QUYỂN 17 khạc An loan: cái yên ngựa - Thấu Ung - nhọt trong họng khiến ho, Hu ta: than thở Bích Thất Mạt Noa: tiếng Phạm, xưa gọi là Tỳ Sa Môn, dịch là Đa Văn tức tên của Bắc Phương Thiên Vương ------------------------------------ <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA PHÁ TĂNG SỰ QUYỂN 18 Kim Mạo: Khăn mão bằng vàng Cước ngân: gót chân, giả Can tiếng Phạm là Tất già La, dịch là giả cam, giống chó sắc xanh vàng, đi thành bầy, đêm kêu tiếng như sói Khiên phao: kéo ném - Tiện Thọ - Cây Tiện Nhâm Thai: có Thai ------------------------------------ <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA PHÁ TĂNG SỰ QUYỂN 19 lớp) Trùng quả: trùng là nhiều lớp, quả là bao bọc (bao gói nhiều Hoa Hài: giày ủng - nanh ác - dữ dằn hung ác Khảm Trác: mổ, gà mổ chim mổ Cường sách: bẫy rào (để bắt thú) ------------------------------------ <詞>CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA PHÁ TĂNG SỰ QUYỂN 20 Đẩu lẩu: phấn chấn - Lão miêu - mèo già Phẩu Địa: vạch, xẻ đất Tô Đát La: tiếng Phạm xưa gọi Tu Đa La tức la Kinh Tỳ Nại giả: tiếng Phạm hoặc gọi Tỳ Na gia, tức Luật A Tỳ Đạt Ma: tiếng Phạm, hoặc gọi A Tỳ Đàm, tức Luận Thao Thiết: ác thú, kẻ hung ác Huyễn Du? ******* <詞>CĂN BẢN XUẤT GIA SỰ QUYỂN 1 Ngự Hãn: ngăn cấm giữ gìn Bại tích: phá hoại công lao - Ngự mã - tiết chế? Cổ quăng: tay chân (thuộc hạ) - Oán thù - là oán thù Bích Đà Luận: tiếng Phạm xưa gọi Vi Đà, phệ Đà, dịch là minh, tức Minh Luận Tiết mộc: cái ngạch cửa, cái niêm bằng gỗ --------------------------------------- <詞>CĂN BẢN XUẤT GIA SỰ QUYỂN 2 Sách Thệ Đa: tên của ngoại đạo Bao Lệ Đà: tiếng phạm, xưa gọi là Bồ Tát, dịch la trường định, ngày 15 tụng giới Cu Sắc Sí La: tiếng phạm gọi là tên của La Hán Cu Túc, gọi đủ là Ma Ha Cu Sắc Só La, dịch là Đạt Tất Ma Trất Lý Ca: hoặc gọi Ma Đát Lý Ca hoặc Ma Đắc Lặc Già, dịch là Bản mẫu tức Luận Bát Thấu Để mộc xoa: xưa gọi Ba La Đề Mộc Xoa, dịch là Biệt giải thoát giới, tức luận Trữ Lập : đứng lâu <詞>CĂN BẢN XUẤT GIA SỰ QUYỂN 3, 4 (chưa tìm dược bản) --------------------------------------- <詞>CĂN BẢN XUẤT GIA SỰ QUYỂN 5 (chưa tìm dược bản) Bì quyện: biếng lười, mỏi mệt Thạp tịch: giường chiếu Bạch Hoặc: giống chim Hộc (ngỗng trời) mà mõ dài hơn Anh Vũ: loài két, vẹt Cù Du : đệm dệt bằng lông - tấm thảm Kiều trùy (chùy): đánh hàng bằng gỗ, đá, kim loại… để làm hiệu lệnh - Chu Nho - người lùn nhỏ Ưng chuẩn: loài chim ưng, chim cắt. ******* <詞>CĂN BẢN BÌ CÁCH SỰ QUYỂN 1 Canh khẩn: cày cấy mỡ mang đất Hiên Tử: miếu Thần Hiên (?) Ly lệ cẩu: chó đen (chó mực) Khánh Khái: tiếng cười nói (tiếng nói nhẹ là Khánh, nói nặng là Khái) Huynh Tẩu: Huynh là anh, tẩu là chị dâu Cổ Dương: con dê đen - Kiền tiên - cây roi cứng chắc ------------------------------------- <詞>CĂN BẢN BÌ CÁCH SỰ QUYỂN 2 Cước điệt: té ngã - Ô Thứu - quạ và chim Thứu, cũng màu đen Mao Ngưu: Trâu có đuôi rất dài - lưỡng thổi - hai đùi vế Cách tỷ: giày da - phi tử - bịnh ghẻ nhọt, sảy Ông đầu: giày ủng? -Cước khỏa - gót chân ******* <詞>CĂN BẢN AN CƯ SỰ (1 quyển) A già Lợi Da: gọi A Xà Lợi, A xà lê, dịch là quỉ phạm Sư, (thân giáo) giáo thọ Ổ Ba Đà Da: xưa gọi là Hòa Thượng dịch là Thân giáo. Thức Xoa Ma Noa: dịch là chính Học Nữ, tức Ni học giới giữ sáu pháp Dịch Đầu: cạo tóc - lóc thịt bày xương? ******* <詞>CĂN BẢN Y SỰ (1 quyển) Yết Sì Na: Xưa gọi Ca Hy Na, Ca Đề dịch là y công đức, tức là Tự Tử rồi thọ nhận y. Hoán nhiễm: giặt và nhuộm y Liệu Duyên Y: là quấn y, mặc y, đắp y? ******* <詞>CĂN BẢN TÙY Ý SỰ (1 quyển) Á mặc: câm, làm thinh không nói Chế Để: tiếng Phạm hoặc gọi Chi Đề, Chế Đa, Chế Đế… dịch là Linh miếu, tháp miếu nơi thờ xá lợi Phật… Áo Bệ Ca: tiếng Phạm, dịch là mày, đúng như thế Ta Độ : tiếng Phạm, dịch là Tháp hoặc Thiên tai (tốt lắm lành thay) Bảo Sái Đà: tiếng Phạm, dịch là Trưởng Tịnh, tức Bồ tát, nửa tháng tụng giới tăng trưởng Tịnh Pháp Hổ Báo: cọp báo Các tiếng giải thích âm nghĩa trên về Hữu Bộ Tạp Luật chử đọc có nhiều chỗ sai lầm vì người cầm bút khi phiên dịch tùy nghe tiếng mà ghi vào, không căn cứ theo nghĩa. Khai Nguyên Thích giáo Lục bảo rằng nghĩa Tịnh Pháp Sư khi dịch các Kinh khác đã dịch Nhất Thiết Hữu Bộ về Bạt Cự khoảng 6 - 7 mươi quyển chưa kịp làm thành sách. Thì nhập Niết Bàn, nên Văn này bị mất, đến nay mới tiếp tục âm nghĩa giải thích chính là bản ấy. Sợ người sau không biết gốc gác mà nhầm lẫn nên dẫn lời này. <篇> <卷>QUYỂN 10 Tập 10 này giải thích hai Bộ gồm sáu quyển sau: Tục Âm Hộ Pháp Sa Môn Pháp Biệt truyện - 3 quyển Tục Khai Nguyên Thích giáo Lục - 3 quyển <詞>LÂM PHÁP SƯ BIỆT TRUYỆN QUYỂN 1 trống tỏi Cáo Thệ: ước thệ rằng - Trình lời thề Điển Mô: điểm là pháp thường, mô là đã lưu định sẳn Ban Bưu: họ người - Khẳng khái - Tính mạnh mẽ ngay thẳng Khâm phủ: lòng dạ, ôm ấp? Hung ức: lòng dạ, bụng dạ? Tương thỉ - sắp bắn cung Toãn Long Thọ: Biên tập sách vở của Long Thọ Tông Thượng Nhân: là Ngạn Tông Pháp Sư đời Đường Quân chích: nhặt lấy - Địch Đạo là tên Lũng Tông? Tỷ ngụ: dời đến ở - Trừu trâm - là từ quan về nhà Đạn Ngọc giảng: Đạn là hết - Hết Ngọc giảng? Ẩn Độn: Trốn kín - Khanh Hoàng - tiếng lang keng, tiếng chuông Đồi Nữu: Đồi là sụp đổ, Mữu là cái quai, cột buộc Thảo Uẩn: là giấu kín - Hoàn Lập - trở về đến - xem trả lại, áo Chậm qui: Châm là lời châm, khuyên răn - qui là khuôn phép Xuẩn xuẩn: con sâu ngó ngoáy, cục cựa - ngu xuẩn Cổn Long: Áo lễ của Vua (áo Cổn) Ngốc Đinh: người hói (sói) không có tóc Tam Nguyên: là Thiên Địa Nhân (Trời Đất Người) Ngũ Vận: Kim - Mộc - Thủy - Hỏa - Thổ, ngũ hành Huân Hoa: là tâu, Vua Nghiêu Vua Thuấn Tiếp Chủng: nối gót, tiếp bước - Só Vận thời- Vận bị cách chức Hí Đàm: Bàn chơi - Tiến Lôi - bị sét đánh 2, 3 lần Trập Hộ: loài sâu núp dưới cửa (nhà có sâu núp?) Phẫn muộn: tức giận buồn bã - Nịch yên - đói cồn cào, lo nghó Thảm Tục: luôn nhiều thảm thiết, luôn sống nhồi bụi lấp Nguyên liệu: đốt cháy - phong toại - đốt lửa báo hiệu Vũ Hich: là gấp rút, cần kíp Điêu Đấu: như cái nồi sắt, ban ngày để nấu cơm, ban đêm để đánh kiễng Hạo thiên: Trời xanh, Trời cao Tự Duyệt: đều vui - Tường Tự - Trường học trong lành Vô Lô: Không lỗi - Tích Dũng - nhảy nhót, khèo cả hai chân Thái Tể Phi: Thái Tể tên Phi? Báng Độc: lời chê bai phỉ báng ác độc Thái Hải: rất sợ - Hách Tư - là hiệu của Vua xưa Mật Tán: ngầm khen - Xuyên Đạc - đục xuyên qua Luân Bể: luân là Đạo Lý - Bể là sánh ngang Giải hoạt: kẻ lừa dối quỉ quyệt, Ư Cũ, tên một nước xưa Lẫm Khãm: uất ức, bất đùắc chí Thấu Lý: nghi lễ là thấu, bì phu là lý. Chỗ da ngoài da trong giáp nhau gọi là thấu lý. Tấn Thân: cắm cái hốt vào đai (tức con cháu nhà quan thì gọi là tấn thân) Chí Tập: Tập là chấp nối biên tập. Chí tập là nối chí? Cấp quận: nay là Vệ Châu - khuých phiên - vắng teo không người Tù Hoa: Hoa sắp hết - Hoa họp, hoa bền chắc? Úc úc: rực rỡ, ngào ngạt - Tủng tiệp - sợ hãi Thám Trách: nghiên cứu lý sâu xa Thuyên Đề: Thuyên là cái nôm bắt cá, đề là cáo bẫy bắt thỏ. (được cá quên nôm, được thỏ quên đẫy) Bi lụy: cái bia và lời viếng người chết Tân tử: ho Tân Tử - Điến Dung - Vẻ thẹn thùng Tước hỏa: lửa đuốc - Hoàn Trung - trong Hoàn Vũ, cõi đời này Xích Yến: Chim nhỏ - Đại Bàng - Chim đại bàng Vương mật: tên người. Lưu Cầu. Tên ngọc quí, họ người Lệ Duyên: Đá mài và thiếc <詞>LÂM PHÁP SƯ BIỆT TRUYỆN QUYỂN 2 Di Huấn: lời dạy để lại làm gương cho con cháu Lưu Độn: Trốn uất - Bổn Hệ - mối, gốc nối liền Sa thải: bỏ bớt, như đải vàng trong cát Suy hặc: suy ra tội người khác Uy tuết: cái dây đen trói tội nhân, Kẻ bị tù tội Đào muội: ngu tối - Tháo sứu - Than vợ lẽ? Bô Tao: Bô là ăn trể, tao là căn rượu (uống rượu căn?) Xuất ly: uống rượu nhạc - Thanh Hoa - Hoa xanh, Hoa tươi? Đậu lưu: Tạm dừng lại không tiếng lên Mối Huyễn: Kẻ môi giới tự khoe - quất Dữu - cây quít cây bưởi Tra lê: cây Tra cây Lê - Kiểu nhiên - sáng tỏ Phụ ỷ: cái cửa chắn gió giống cái lưỡi búa Phù Đào: họ của người - Ngạc ngọc - lời nói ngay thẳng Thác Bạt: họ Thác Bạt - Lưu Hướng - tên người Khảm trạch: tên họ người - Thái Vi - tên ngôi sao Huề Trạch: Đá mai vàng - Khắc đá - Hỗ Đa - tên họ người Quýnh viễn: xa xôi - hòa, nhiều ----------------------------------- <詞>LÂM PHÁP SƯ BIỆT TRUYỆN QUYỂN 3 Ung Ung: Kiếu Diệu - Đạo Đức Kinh nói thường không dục để quán Diệu, thường có Dục để quán Kiếu (Kiếu đi tuần dò xét - ngoài biên) sái Lý Đam: tên học của Lão Tử Đảng Sái: Đảng là rửa sạch - Đảng Sái là sạch hết các bịnh lao Tịch vẫn: rụng xuất vào buổi chiều Lân quân: con lân quân, loài thú có sừng Thiện Lợi: năm Thiện Lợi đời Chu Võ Đế có diệt Phật pháp? Đào giảo: tay lấy và khấy quậy Giác thí: Thi hơn khú - Kiệt Trụ - Vua Kiệt và Vua Trụ, hai vua tàn ác nhất Đằng Lương: ngựa nhảy vọt cao Đôn Hoàng: tên đất tức Sa Châu Lung Ba: bịnh gù và què - Cao Dao tên một người hiền thời Vua Thuấn Bát Diên: tên đất nơi xa xôi- San nhiêu- khóc lóc, Sa nước mắt Ốc trẩm: tưới tẩm cho tốt - Trẩm là tiếng vua xưng ta. Ốc trẩm là làm ta tốt lên Thục thắc: Thục là Thiện - Thắc là dùng tâm sai lầm Chàng Kích: gõ, đập ngói - Đổ Hành - một loài cỏ thơm Phiền Bá: một loại cây cỏ, cây thuốc, giống cây thuốc cứu Yểm yểm: yên tịnh - mô mẫu - tên một người con gái xấu đời xưa trong Ninh quyết: chim Ninh quyết Mịch la: sông Mịch la ở quận Trường Sa Bệ Lệ: tên cây quả dùng làm phấn - Lan Ba - tên cây Lan Ba ******* TỤC KHAI NGUYÊN THÍCH GIÁO LỤC QUYỂN 1 Toản Tổ Tông: nối theo Tổ Tông - Nạp Lộc - Nạp vào Đại Lộc Bảo Ly: giữ gìn sửa sang Thuần Nguyên: nguồn suối trong, trong sạch Hoảng biến: chết, yểu mạc - xa xôi mịt mờ Châu Đang: ngọc châu đeo tai - tiếng ngọc kêu leng keng Kinh Vị: Sông kinh đục, Sông vị trong - Kinh Vị là phân biệt đục Ly Châu: hòn ngọc dưới cổ con Ly Long. Yên mân: đá đẹp ở đất Yên Triệu Bích: ngọc Bích của Nước Triệu Túng Trạo: buông chèo Tứ mã: ngựa tứ, xe bốn ngựa Cuồng cổ: cuồng là điên, cổ là mù Thi qui: là bói cỏ thi, bói võ Rùa Đại Hộ: là tên trò vui (nhạc) của Ân Thang? Nê Hoàn: tiếng Phạm hoặc gọi Bát Nê Hoàn, Ni Việt, Bác Niết Bàn hoặc Niết Bàn dịch là viên tịch (mất - chết) Biên Chích: nhặt lấy bìa sách Đạo cán: cây lúa - Ma Ha Chi Na - nước Trung Quốc (Đại Đường, Đại Hán…) Nhưỡng ngu lê: tiếng Phạm, dịch là Dược Vương, Dược Quân Bân bân: hoàn hảo - Kỳ Lan Đà - tên chùa ở Tây Vực (cho không chán) Phích lịch: sét đánh - Yểm Hưng - Yểm là che, áo kép (?) Yểm Hưng - (che hứng thú - không hưng Thịnh ?) Ảo nộ: nổi giận Qui Tư: tên nước qui Tư hoặc gọi Khuất Chi, Nguyệt Chi Vật Đề Đê Tê Ngư: là tên của một Tam Tạng dịch là Liên Hoa Tinh Tấn Ngưu Hân: tên họ người - Sở Tề - đem cho, tiễn đưa, hành trang Tóc tuy: tên họ người Nhược Linh: còn nhỏ, chưa đội mũ, chưa đến tuổi trưởng thành (20 tuổi) Giao yết: keo dán, gắn vào nhau, dán dính? Sam Di: cắt hết cỏ ------------------------------------ <詞>TỤC KHAI NGUYÊN THÍCH GIÁO LỤC QUYỂN 2 Tát Mổ Đà La Ni: tức tên gọi Đà La Ni của Phật Bà quán Tự Tại Bồ Thâu Ba Ca La: tức tên tiếng Phạm của Ngài Tam Tạng Đường Khai Nguyên? Tuẩn Pháp: liều mình chết vì Pháp Lũ phấn: luôn hăng hái, phấn chấn Điệu Khuất Nguyên: thương tiếc Khuất Nguyên Phủ ưng: vổ ngực, vổ bụng - quân thập - nhặt lấy Tân Nhai: bến bờ - phân luân - rối rắm, lẫn lộn Phiền thứng: nhiều nhỏi, dư thừa Huyền Uẩn: tên Huyền Uẩn Pháp Sư ------------------------------------ <詞>TỤC KHAI NGUYÊN THÍCH GIÁO LỤC QUYỂN 3 chê. Phi mậu: lầm lẫn - Nhũng tạp - lộn xộn, rắc rối, phiền phức Gủi thuyết: thuyết dối trá, lạ lùng (gủi quyệt) Tỏa tiết: mạt vụn, lẫn lỗn Nguyên phái: nguồn chính - suối nguồn Thừa Thiêu (diêu): nối tiếp đã xa, lâu đời Bao biếm: bao là khen tốt, biếm là chê đày làm nhục tức khen Âu uyết: tiếng nôn ọc - Tạp Nhữu - lẫn lộn Thâm trinh: lọt hầm sầu (hầm bẩy thú) Hoạch lạc: rộng khắp không bờ bến Tỳ Na Dạ Ca: tiếng Phạm hoặc gọi Tần Na Dạ Ca, Tỳ Na Dạ Đát Ca, Duệ Na phả Ca, dịch là chướng Ngại Thần gọi là Tượng Đầu người có thể làm các chướng ngại. Giải thích của Bộ sách này rất kém chỉ làm rối ren thêm!  LINH SƠN PHÁP BẢO ĐẠI TẠNG KINH TẬP 202